Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2022
Lượt xem: 1084

I. Phát triển kinh tế

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn

Sản xuất nông nghiệp được triển khai kịp thời, đảm bảo khung thời vụ; công tác bảo vệ, phòng, chống cháy rừng được tăng cường thực hiện; công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc gia cầm được quan tâm, đàn vật nuôi phát triển ổn định, các sản phẩm chăn nuôi đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng của Nhân dân.

a) Trồng trọt:

- Tổng sản lượng lương thực có hạt 9 tháng đầu năm ước đạt 247.300 tấn, bằng 74,3% so KH và 100,1% so CK; ước cả năm đạt 340.314 tấn, đạt 102,3% so KH và 101,1% so CK. Trong đó thóc 186.879 tấn, ngô 153.435 tấn, góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong tỉnh và một phần cung cấp thị trường ngoài tỉnh.

- Cây lúa: Tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm ước đạt 33.702,3 ha (vụ Xuân 9.902,3ha, vụ Mùa 23.800 ha), bằng 101,6% so KH và 99,3% so CK; năng suất ước đạt trên 55,45 tạ/ha (CK 53,9 tạ/ha); sản lượng 9 tháng ước đạt 133.700 tấn, cả năm ước đạt 186.879 tấn, đạt 101,6% so KH và 102,1% so CK.

- Cây Ngô: Tổng diện tích thực hiện ước đạt 35.135 ha (Ngô Đông Xuân 12.306 ha, Ngô Mùa 22.829 ha), bằng 103,2% KH và 96,5% so CK; năng suất ước đạt 43,7 tạ/ha (CK 42,1 tạ/ha); sản lượng 9 tháng ước đạt 113.600 tấn, cả năm ước đạt 153.435 tấn, đạt 103,2% so KH và 100% so CK.

b) Chăn nuôi:

Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định. Tổng đàn gia súc (ước tới 30/9) đạt 598.000 con, đạt 95,68 KH; tổng đàn gia cầm 5.080 nghìn con, đạt 101,6% KH; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 53.600 tấn, đạt 82,46% KH. Diện tích nuôi trồng và sản lượng thuỷ sản ước thực hiện đến 30/9 đạt 2.250 ha đạt 100% KH; sản lượng 8.600 tấn, đạt 76,79% KH năm. Sản phẩm chăn nuôi cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh, một phần xuất bán đi thành phố Hà Nội và các tỉnh khác như: Lai Châu, Vĩnh Phúc, Phú Thọ.

Trong 9 tháng đầu năm, bệnh dịch Tả lợn châu Phi, bệnh dại, bệnh cúm gia cầm xảy ra trên địa bàn tỉnh, nhưng ngành Nông nghiệp đã phối hợp tốt với các địa phương thực hiện nghiêm các biện pháp kiểm soát, ngăn chặn dịch bệnh.

c) Lâm nghiệp:

Kinh tế lâm nghiệp có sự chuyển biến tích cực, thu nhập từ rừng được tăng lên; đang xây dựng phương án quản lý rừng bền vững; thực hiện thu hồi rừng chuyển mục đích sử dụng rừng theo quy định. Chuẩn bị đầy đủ giống cho sản xuất trồng rừng năm 2022 đảm bảo chất lượng. Trong tháng 9, đã trồng 688,44 ha rừng, lũy kế trồng rừng 9 tháng 4.562,55 ha, đạt 83,7% KH; khoanh nuôi tái sinh 3.814,5 ha, đạt 86,7% KH. Khai thác gỗ: Trong tháng khai thác 16.189 m3, lũy kế khai thác 72.982 m3; khai thác chính 65.223 m3; khai thác cây phân tán 7.759 m3.

Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng; xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Tăng cường tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn tình trạng khai thác, buôn, bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Tổng số vụ vi phạm lũy kế đến thời điểm báo cáo là 128 vụ; tang vật tịch thu 49.757 m3 gỗ xẻ các loại; xử phạt hành chính 93 vụ, xử lý hình sự 04 vụ, chưa xử lý 24 vụ; tổng số tiền xử phạt 1.449 triệu đồng.

d) Phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới:

Trong 9 tháng đầu năm, UBND tỉnh công nhận 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 02 xã nông thôn mới nâng cao. Đến nay, toàn tỉnh đã có 62/127 xã duy trì và công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 65,96% KH; 04 xã được công nhận xã nông thôn mới nâng cao, đạt 7,89% KH; thành phố Lào Cai hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, huyện Bảo Thắng đạt chuẩn huyện nông thôn mới, đạt 66,67% KH. Bình quân tiêu chí đạt 15,73 tiêu chí/xã, đạt 86,62% KH. Đến nay các huyện, thị xã, thành phố đã công nhận được 177 thôn Kiểu mẫu, 237 thôn Nông thôn mới.

đ) Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:

Công tác phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai được chú trọng; chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng phó với nắng nóng, mưa kèm theo lốc, sét, mưa đá có thể xảy ra trên địa bàn tỉnh; triển khai các hoạt động của dự án “Tăng cường năng lực cho cộng đồng địa phương về giảm thiểu rủi ro thiên tai sạt lở mái dốc”. Trong 9 tháng đầu năm, thời tiết trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, xen kẽ giữa những ngày nắng nóng là các đợt mưa dông, lốc, sét xảy ra rải rác ở các nơi trên địa bàn tỉnh gây thiệt hại về nhà ở, hoa màu của Nhân dân. Lũy kế thiệt hại từ đầu năm đến nay gần 111 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 38 tỷ đồng.  

2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản

a) Sản xuất công nghiệp:

Sản xuất công nghiệp 9 tháng đầu năm 2022 ổn định và có chiều hướng phục hồi mạnh mẽ do các yếu tố có lợi cho các ngành sản xuất công nghiệp của Lào Cai. Đồng thời, một số khó khăn của các dự án lớn (luyện gang thép, DAP, apatit) đang được tháo gỡ, một số dự án khai thác apatit đang đẩy nhanh tiến độ triển khai giảm áp lực thiếu nguyên liệu cho địa phương. Một số dự án công nghiệp mới đi vào sản xuất ổn định (luyện đồng Bản Qua, thuê may xuất khẩu, một số nhà máy thủy điện)… Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng đều ở cả 3 lĩnh vực là khai thác, chế biến, chế tạo và điện nước.

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 9 ước đạt 4.147,8 tỷ đồng, bằng 99,9% so với tháng trước, bằng 111,6% so với CK 2021. Lũy kế 9 tháng ước đạt 34.856,2 tỷ đồng, bằng 75,77% kế hoạch, bằng 73,3 KH giao thêm, tăng 11,5% so cùng kỳ năm 2021.

Sản phẩm tiểu thủ công nghiệp của các địa phương trong tháng 9 ước đạt 320 tỷ đồng, bằng 102% tháng trước. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022 ước đạt 2.836 tỷ đồng, bằng 76,65% so với KH, tăng 17% so với CK năm 2021.

b) Xây dựng cơ bản:

Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ, chất lượng thực hiện các quy hoạch trọng điểm như: Quy hoạch chung xây dựng Khu đô thị du lịch Sa Pa, Quy hoạch phân khu Khu du lịch Y Tý, Quy hoạch chung hai bên dọc sông Hồng… Đôn đốc, tập trung tháo gỡ các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án trọng điểm: dự án Cảng hàng không Sa Pa; Cầu biên giới qua sông Hồng tại xã Bản Vược và hạ tầng kết nối (phần hạ tầng kết nối); Cầu Làng Giàng; Cầu Phú Thịnh,… Tích cực chỉ đạo các cơ quan, đơn vị triển khai công tác xây dựng các cơ chế, chính sách, giao kế hoạch vốn và chuẩn bị đầu tư các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo sớm giải ngân nguồn vốn này.

UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn ngay từ đầu năm, coi đây là một nhiệm vụ chính trị quan trọng, nhằm kích cầu nền kinh tế trong bối cảnh ảnh hưởng của đại dịch Covid-19. Kết quả cụ thể:

- Đối với Kế hoạch vốn năm 2022 theo các Nghị quyết HĐND: số 46/NQ-HĐND ngày 08/12/2021, số 09/NQ-HĐND ngày 19/6/2022: 6.649 tỷ đồng (kế hoạch vốn tăng 1.049 tỷ đồng so với tháng trước). Tính đến thời điểm này, giá trị giải ngân đạt 2.314 tỷ đồng, bằng 35% KH.

- Đối với Kế hoạch vốn năm 2022 thực tế giao đạt: 5.759 tỷ đồng. Tính đến thời điểm này, giá trị giải ngân đạt 2.314 tỷ đồng, bằng 40% KH.

3. Thương mại, dịch vụ

a) Hoạt động thương mại:

Đến thời điểm hiện tại, hoạt động kinh doanh thương mại trên địa bàn tỉnh đã quay trở lại trạng thái bình thường. Thời điểm tháng 2 đến tháng 4, dịch bệnh Covid-19 vẫn có diễn biến phức tạp, tác động đến sức mua trên thị trường, giảm so CK các năm trước. Từ đầu tháng 5 đến nay, dịch bệnh Covid-19 được kiềm soát tốt, thị trường có nhiều dấu hiệu khả quan. Bên cạnh đó, Trung tâm Thương mại Go! Lào Cai bắt đầu đi vào hoạt động kể từ ngày 15/4/2022 nên đã thu hút lượng lớn khách đến tham quan, mua sắm, các dịch vụ ăn uống và dịch vụ vui chơi, giải trí tăng mạnh. Đồng thời, trong 2 dịp nghỉ lễ 30/4, 1/5 và Quốc khánh 2/9 kéo dài, lượng khách đến tham quan và du lịch trên địa bàn tỉnh tăng mạnh so với CK năm trước, kéo theo các dịch vụ ăn uống, lưu trú, nhà hàng, khách sạn tăng theo. Nguồn cung hàng hóa dồi dào, đa dạng, đáp ứng tốt nhu cầu của đời sống và Nhân dân trong tỉnh, giá cả hàng hóa ổn định, không có hiện tượng đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 9 ước đạt 2.250 tỷ đồng, tăng 4,7% so với tháng trước, tăng 36,9% so với CK năm trước; lũy kế 9 tháng năm 2022 ước đạt 18.461 tỷ đồng, bằng 60,1% so với KH, tăng 29,2% so với CK năm 2021.

b) Xuất nhập khẩu:

Xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn do triển khai các biện pháp chống dịch tại cửa khẩu biên giới, phía Trung Quốc triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, hoạt động thông quan nhiều thời điểm bị gián đoạn, có khi ngừng thông quan trong thời gian dài (từ giữa tháng 2 đến đầu tháng 4); do đó lượng hàng hóa xuất nhập khẩu 9 tháng đầu năm giảm mạnh so với năm 2021, đặc biệt lượng hàng nông sản trái cây tươi xuất khẩu giảm hơn 90% so với năm 2021. Đến thời điểm hiện tại, tuy phía Trung Quốc đã nới lỏng phòng, chống dịch hơn nhưng hoạt động thông quan hàng hóa vẫn chưa khôi phục như thời điểm trước khi dịch bệnh Covid-19 bùng phát.

Tổng giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng 9 ước đạt 222,79 triệu USD, tăng 54,31% so với tháng 8/2022, tăng 11,54% so với tháng 9/2021; ước 9 tháng đầu năm 2022 đạt 1.666,90 triệu USD (giảm 39,4% so với CK 2021) đạt 37,88% so KH.

c) Công tác quản lý thị trường:

Tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa không có diễn biến phức tạp, không phát sinh điểm nóng và các vụ việc nổi cộm. Lực lượng Quản lý thị trường đã thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát, nắm bắt tình hình thị trường, địa bàn và tình hình dịch bệnh, phối hợp với các lực lượng chức năng, trao đổi thông tin trong công tác phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, phòng chống dịch bệnh, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Trong tháng, lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra 156 lượt vụ; số vụ vi phạm: 104 vụ; tổng giá trị xử lý: 1.428 triệu đồng; tổng số thu nộp ngân sách nhà nước: 610 triệu đồng. Lũy kế từ đầu năm kiểm tra: 865 lượt vụ; số vụ vi phạm: 535 vụ; tổng giá trị xử lý: 6.841 triệu đồng; tổng số thu nộp ngân sách nhà nước: 2.877 triệu đồng.

d) Du lịch:

Vượt qua giai đoạn khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid 19, du lịch Lào Cai phục hồi mạnh mẽ trong 9 tháng đầu năm 2022 (lượng khách du lịch trong dịp nghỉ lễ 30/4 - 1/5 và 2/9 của Lào Cai đều xếp top đầu cả nước).

Tháng 9, tổng lượng khách tới Lào Cai ước đạt khoảng 286.000 lượt khách (trong đó: khách quốc tế 4.000 lượt, khách nội địa 282.000 lượt), giảm 59% so với tháng 8. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt khoảng 1.000 tỷ đồng (trong đó tổng thu từ khách quốc tế 22 tỷ đồng, tổng thu từ khách nội địa 978 tỷ đồng), giảm 66% so với tháng trước. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022: Tổng lượng khách đến Lào Cai ước đạt 3.672.000 lượt khách (trong đó khách quốc tế 34.000 lượt, khách nội địa 3.638.000 lượt), bằng 91,8% so với KH năm, tăng 201% so với CK. Tổng thu từ khách du lịch ước đạt khoảng 12.800 tỷ đồng, bằng 84% so với KH năm, tăng 232% so với CK năm 2021.

e) Hoạt động vận tải:

Vận tải hành khách (HK): Tháng 9 ước tính đạt 736 nghìn HK, tăng 74,02% so với CK năm trước và 30.773 nghìn HK.Km, tăng 7,73%. Tính chung 9 tháng đầu năm 2022, vận tải HK đạt 5.835 nghìn HK, tăng 45,40% so với CK năm trước và 256.421 nghìn HK.Km, tăng 29,37%.

Vận tải hàng hóa: Tháng 9 ước tính đạt 994 nghìn tấn, tăng 35,79% so với CK năm trước và 45.490 nghìn tấn.km, tăng 59,30%. Tính chung 9 tháng năm 2022, vận tải hàng hóa đạt 8.589 nghìn tấn, tăng 22,60% và 392.331 nghìn tấn.km, tăng 31,74% so với CK năm 2021.

Doanh thu vận tải: Tổng doanh thu vận tải tháng 9 ước đạt 372,21 tỷ đồng, tăng 61,57% so với CK 2021; trong đó doanh thu vận tải hành khách đạt 106,65 tỷ đồng, doanh thu vân tải hàng hóa đạt 183,55 tỷ đồng, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 82 tỷ đồng. Tính chung 9 tháng đầu năm 2022, tổng doanh thu vận tải đạt 3.030,36 tỷ đồng, tăng 36,68% so với CK năm 2021; trong đó doanh thu vận tải hành khách đạt 777,77 tỷ đồng, doanh thu vận tải hàng hóa đạt 1.518,14 tỷ đồng, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 734,44 tỷ đồng.

4. Tài chính, tín dụng, giá cả thị trường

a) Thu, chi ngân sách:

- Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh lũy kế đến hết ngày 30/9/2022 đạt 6.751 tỷ đồng, bằng 90,9% dự toán Trung ương giao, bằng 67,5% dự toán điều chỉnh, bằng 113,9% CK năm trước, cụ thể như sau:

+ Thu nội địa đạt 5.531 tỷ đồng, bằng 93,9% dự toán Trung ương giao, bằng 67,5% dự toán tỉnh giao, bằng 115,3% CK năm trước.

+ Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 1.220 tỷ đồng, bằng 79,2 dự toán Trung ương giao, bằng 67,8% dự toán tỉnh giao, bằng 107,8% so với CK năm trước.

- Tổng thu ngân sách địa phương đến hết ngày 30/9/2022 đạt 15.745 tỷ đồng, bằng 127,3% dự toán Trung ương giao, bằng 78,3% dự toán điều chỉnh, bằng 138,8% so với CK năm trước.

- Tổng chi ngân sách địa phương lũy kế đến 30/9/2022 ước đạt 9.388 tỷ đồng, bằng 79,9% dự toán Trung ương giao, bằng 46,3% dự toán điều chỉnh và bằng 105,9% CK năm trước.

b) Hoạt động tín dụng:

Tổng nguồn vốn tín dụng đến 30/9/2022 ước đạt: 55.350 tỷ đồng, giảm 706 tỷ đồng (-1,25%) so với 31/12/2021, trong đó huy động tại địa bàn ước đạt 39.200 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cuối năm 2021. Doanh số cho vay 9 tháng đầu năm ước đạt: 62.300 tỷ đồng, tăng 10% so với CK năm 2021. Dư nợ đến 30/9/2022 ước đạt: 50.630 tỷ đồng, giảm 1.210 tỷ đồng so với 31/12/2021 (-2,3%). Tỷ lệ nợ xấu đến 30/9/2022 ước là 5%. Nếu không tính nợ xấu của 01 doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trên địa bàn đang được xem xét xử lý thì tỷ lệ nợ xấu là 1%. Chất lượng tín dụng trên địa bàn đảm bảo trong tầm kiểm soát.

c) Chỉ số giá tiêu dùng:  

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 9 tăng 0,76% so tháng trước, tăng 4,74% so với CK năm trước; tính chung 9 tháng đầu năm, CPI tăng 2,53% so với bình quân CK năm 2021.

5. Thu hút đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế

a) Về thu hút dự án đầu tư trong nước:

Lũy kế đến tháng 9/2022 cấp mới Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho 18 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn 5.012 tỷ đồng.

b) Về thu hút FDI:

Đến nay Lào Cai có 29 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 688,606 triệu USD; 9 tháng đầu năm 2022 không có dự án FDI được cấp mới.

c) Về cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp:

Trong tháng thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập mới cho 51 doanh nghiệp và 02 đơn vị trực thuộc, vốn đăng ký đạt 782 tỷ đồng; tạm ngừng hoạt động 15 doanh nghiệp; giải thể 07 doanh nghiệp; hoạt động trở lại 15 doanh nghiệp.

Lũy kế từ đầu năm đến nay, thực hiện cấp giấy chứng nhận đăng ký mới cho 474 doanh nghiệp và 49 đơn vị trực thuộc, tăng 12,5% so với CK, với tổng vốn đăng ký đạt 4.669 tỷ đồng; tạm ngừng hoạt động 400 doanh nghiệp, tăng 40,3% so CK; giải thể 54 doanh nghiệp, tăng 45,9% so với CK; hoạt động trở lại 266 doanh nghiệp, tăng 26,6% so CK.

II. Văn hoá, xã hội

1. Hoạt động giáo dục

Trong tháng 9 và 9 tháng đầu năm, công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh được thực hiện tốt, đặc biệt làm tốt công tác tuyển sinh các lớp đầu cấp; tổ chức thành công hội nghị tổng kết năm học 2021 - 2022, triển khai nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 bằng hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến đến 100% cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh; làm tốt công tác chuẩn bị cho năm học mới, chỉ đạo tổ chức Khai giảng năm học 2022 - 2023 và Ngày hội toàn dân đưa trẻ đến trường. Tổ chức Lễ Khai giảng tại tất cả các cơ sở giáo dục của 9 huyện, thị xã, thành phố chu đáo về mọi mặt, đảm bảo thời gian với nghi lễ trang trọng, tạo dấu ấn tốt đẹp, tạo không khí vui tươi, phấn khởi, sẵn sàng bước vào năm học mới. Tổ chức hiệu quả cuộc thanh tra, kiểm tra và các hội nghị, hội thảo, tập huấn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục...

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu đạt 100% KH giao. Tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt 31%; huy động trẻ mẫu giáo đạt 98% (riêng mẫu giáo 5 tuổi đạt 99,9%); huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99,9%; học sinh hoàn thành chương trình tiểu học học lên lớp 6 đạt 99%... Công tác phổ cập giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, duy trì vững chắc ở 100% xã, phường, thị trấn. 

2. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao

Tiếp tục tăng cường chỉ đạo công tác quản lý nhà nước lĩnh vực văn hóa, thể thao và gia đình, đặc biệt các hoạt động lễ hội, tu bổ di tích, danh thắng trên địa bàn toàn tỉnh. Các hoạt động phục vụ văn hóa cơ sở tiếp tục được chú trọng triển khai thực hiện: Trong tháng 9, các đội tuyên truyền lưu động thực hiện 105 buổi, lũy kế đạt 800/975 buổi, đạt 82,05% KH. Thực hiện tập luyện, xây dựng 02 tiết mục mới; biểu diễn 20 buổi phục vụ các sự kiện trong, ngoài tỉnh cũng như phục vụ tại cơ sở; trong đó phục vụ vùng sâu, vùng xa 40/60 buổi, đạt 66,66% KH.

Về thể thao: Trong tháng 9, toàn ngành tập trung lực lượng cho các hoạt động tại Hội thi Thể thao các dân tộc thiểu số toàn quốc lần thứ XII tại tỉnh Lào Cai. Đoàn vận động viên của tỉnh Lào Cai tham gia thi đấu ở cả 08 môn, chung cuộc giành giải nhất toàn đoàn với 09 Huy chương Vàng, 10 Huy chương Bạc và 09 Huy chương Đồng. Ngoài ra, vận động viên Lào Cai còn tham gia thi đấu giải Vô địch Cờ vua thể giới U8,10, 12 tại Batumi, Cộng hòa Georgia. Công tác xây dựng và phát triển phong trào thể dục thể thao ở cơ sở tiếp tục được duy trì. Tạo nguồn vận động viên cho tuyến tỉnh cũng như bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc.

3. Y tế, dân số, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng

Về công tác phòng, chống dịch bệnh Covid-19: Trong tháng 9/2022 phát hiện 2.053 ca; lũy kế: 185.506 ca, số khỏi: 185.031; hiện đang điều trị: 435 ca (bệnh viện: 22, tại nhà: 413). Luỹ kế bệnh nhân tử vong 9 tháng: 40 ca.

Tiếp tục triển khai công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho toàn thể cán bộ và Nhân dân trên địa bàn tỉnh. Tổng liều vắc xin đã tiếp nhận: 2.203.044 liều. Tổng liều vắc xin đã tiêm: 2.182.509 mũi; trong đó: Đối tượng từ 18 tuổi trở lên được tiêm 2 mũi: 479.368 người (đạt 99,25%); mũi 3: 396.856 người (chiếm 92,24%). Đối tượng từ 12 - 17 tuổi được tiêm 2 mũi: 83.389 người (đạt 98,88%). Đối tượng từ 5 - 11 tuổi được tiêm mũi 1: 112.242 (chiếm 95,91%); tiêm mũi 2: 84.397 trẻ (72,12% trẻ).

Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế - dân số. Các bệnh truyền nhiễm lưu hành địa phương, một số bệnh như tiêu chảy, quai bị... xảy ra rải rác tại các huyện, thị xã, thành phố được giám sát phát hiện, điều trị kịp thời. Công tác khám chữa bệnh được duy trì thường xuyên, đảm bảo chế độ thường trực cấp cứu, sẵn sàng tiếp nhận, điều trị kịp thời bệnh nhân. Công suất sử dụng giường bệnh 9 tháng: 91,32% (tại bệnh viện: 93,16%, tại phòng khám đa khoa khu vực: 73,07%).

Về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm: Trong tháng 9, kiểm tra 798 cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, thực phẩm chức năng, bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh, lũy kế: 5.800 cơ sở, 5.482 cơ sở đạt (92,6%), xử lý hành chính: 69 cơ sở. Trong 9 tháng năm 2022, toàn tỉnh xảy ra 03 vụ ngộ độc thực phẩm làm 18 người mắc tại huyện Văn Bàn và thị xã Sa Pa, không có trường hợp tử vong (chiếm tỷ lệ 2,4 ca/100.000 dân).

4. Giải quyết việc làm, đào tạo nghề, an sinh xã hội

a) Công tác giải quyết việc làm:

Trong tháng 9, giải quyết việc làm cho 877 lao động, trong đó có 330 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia việc làm. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2022, giải quyết việc làm mới cho 12.948/13.000 KH, đạt 99,6% KH; trong đó giải quyết việc làm qua vay vốn quỹ quốc gia: 4.340 lao động.

b) Công tác Giáo dục nghề nghiệp:

Trong tháng 9/2022, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã tuyển sinh và đào tạo được 1.008 người, lũy kế đến hết 9 tháng đầu năm 2022 đào tạo được 8.549/11.000 người đạt 77,7% KH (cao hơn CK năm 2021 là 1.159 người). Lũy kế từ đầu nhiệm kỳ đến hết tháng 6/2022 tuyển sinh và đào tạo được 15.955/KH 58.000 người, đạt 33,6% so với mục tiêu KH giai đoạn 2021 – 2025, góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 66,49%, đạt 94,99% so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.

c) Hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19:

Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng.

+ Kết quả triển khai Công văn số 299/UBND-VX ngày 21/01/2022 của UBND tỉnh về hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng liên quan đến dịch Covid-19: Đã có 235 đối tượng được hỗ trợ với kinh phí 162,955 triệu đồng.

+ Kết quả triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động theo Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Đã có 516 người lao động được hỗ trợ, kinh phí 594 triệu đồng.

5. Hoạt động Khoa học - Công nghệ

Tổ chức triển khai Kế hoạch duy trì áp dụng ISO 9001:2015 đối với các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh năm 2022; triển khai kế hoạch thuê dịch vụ công nghệ thông tin Phần mềm hệ thống quản lý ISO điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025.

Quản lý, theo dõi, kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và Trung ương. Qua kiểm tra, theo dõi các đề tài, dự án triển khai cơ bản đúng tiến độ được duyệt; đề tài, dự án được nghiệm thu có kết quả xếp loại đạt trở lên. Hoạt động sở hữu trí tuệ được quan tâm triển khai và đạt kết quả. Quản lý tốt các cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ; công tác quản lý nhà nước về công nghệ được tăng cường đẩy mạnh, đối với các dự án xin điều chỉnh dự án đầu tư về công nghệ, thiết bị được đảm bảo đúng quy định. Tăng cường các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường, đặc biệt là các hàng hóa như xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng, thiết bị điện, điện tử... được thực hiện tốt. Hoạt động kiểm định, kiểm nghiệm đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, doanh thu dịch vụ tháng 9/2022 đạt 300 triệu đồng, vượt 20% KH, tăng 7,1% so với tháng trước.

III. Tài nguyên và Môi trường

Công tác quản lý tài nguyên môi trường trong tháng tập trung vào các hoạt động: Dự thảo báo cáo kết quả thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để thực hiện dự án; Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 138-CTr/TU, ngày 19/7/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược địa chất, khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; thực trạng việc quản lý, sử dụng đất đai tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Lào Cai; chấn chỉnh công tác lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính; việc rà soát, thống nhất lại hệ số quy đổi mỏ sắt Kíp Tước và mỏ sắt Làng Cọ - Làng Vinh để xác định lại tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Báo cáo việc quản lý, sử dụng quặng Apatit loại III tại các kho lưu của Công ty TNHH MTV Apatit Việt Nam; xử lý 02 cơ sở ô nhiễm môi trường theo Quyết định 1788/QĐ-TTg ngày 01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ. Đôn đốc thực hiện các Kết luận thanh tra theo quy định...

Giải quyết kịp thời các đề nghị và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục kiểm tra trong lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022 theo Kế hoạch được phê duyệt; kiểm tra việc lắp đặt trạm cân, camera giám sát theo quy định. Tiếp nhận và xử lý theo thẩm quyền các đơn thư phản ánh, kiến nghị của công dân.

IV. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại và một số hoạt động

1. Quân sự - quốc phòng

Tiếp tục được củng cố và giữ vững, chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia ổn định. Đường biên, mốc giới, cửa khẩu, đoàn ra, đoàn vào được quản lý chặt chẽ; thực hiện tốt công tác quản lý xuất nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, đặc biệt trước diễn biến của dịch Covid-19. Làm tốt công tác chuẩn bị và tổ chức thành công diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh Lào Cai năm 2022.

2. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự

Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn về cơ bản ổn định. Lực lượng công an là nòng cốt đã phối hợp chặt chẽ với các cấp các ngành tích cực, chủ động triển khai kế hoạch đảm bảo an ninh các địa bàn có tiềm ẩn phức tạp về an ninh trật tự, không để xảy ra bị động bất ngờ, không để xảy ra các vụ việc phức tạp, điểm nóng về an ninh trật tự; bảo vệ tốt nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh nông thôn, đô thị.

Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm đẩy mạnh, tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Trong tháng xảy ra 09 vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông đường bộ, chết 01 người, bị thương 09 người (tăng 03 vụ, giảm 02 người chết, tăng 01 người bị thương so với tháng trước).

3. Hoạt động đối ngoại

Tăng cường tình hữu nghị với các địa phương có quan hệ truyền thống như tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), Vùng Nouvelle Aquitaine (Cộng hòa Pháp) và nghiên cứu mở rộng quan hệ đối ngoại với các địa phương, vùng lãnh thổ nước ngoài khác của Belarus, Ấn Độ, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Lào, Campuchia… Tham mưu tổ chức các hoạt động đối ngoại phù hợp với diễn biến dịch Covid-19 góp phần thực hiện tốt mục tiêu kép vừa phòng, chống dịch vừa duy trì phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

V. Xây dựng chính quyền, thông tin và truyền thông

Thực hiện chỉ đạo của Trung ương, tỉnh Lào Cai đã triển khai thực hiện mạnh mẽ phân cấp phân quyền về công tác tổ chức cán bộ (ban hành Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND ngày 18/01/2022). Thực hiện tốt công tác rà soát quy hoạch cán bộ trên địa bàn tỉnh; rà soát và xử lý các trường hợp tuyển dụng chưa đúng quy định theo Kết luận 71-KL/TW của Ban Bí thư. Thực hiện tốt công tác sắp xếp, tổ chức lại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh theo đúng tinh thần Nghị quyết 18, 19 của Trung ương và Nghị định 107, 108, 120 của Chính phủ. Trong 9 tháng đầu năm, Sở Nội vụ đã tham mưu Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xin chủ trương kiện toàn tổ chức bộ máy của 05 cơ quan, đơn vị. Trình UBND tỉnh thành lập Sở Du lịch, tổ chức lại 08 tổ chức hành chính, 18 đơn vị sự nghiệp công lập; xếp lại hạng cho 04 đơn vị.

Công tác cán bộ, quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ chính sách được triển khai thực hiện hiệu quả. Công tác tinh giản biên chế tiếp tục được thực hiện đảm bảo tỷ lệ % giai đoạn. Trong 9 tháng đầu năm, UBND trình HĐND tỉnh giao chỉ tiêu biên chế công chức, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách Nhà nước năm 2022 và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 161/2018/NĐ-CP với tổng số 24.580 chỉ tiêu; ban hành kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh năm 2023 gửi Bộ Nội vụ.

Công tác chuyển đổi số và cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực. Toàn tỉnh có 1.761/1.966 TTHC cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh đạt 89,5%. Tích hợp 1.331/1.761 dịch vụ công mức độ 3, 4 lên Cổng dịch vụ công Quốc gia, đạt 75,5%, đứng thứ 8/63 tỉnh, thành phố (giảm 02 bậc so với tháng 8). UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách, kế hoạch quan trọng, phù hợp với yêu cầu về phát triển chính quyền điện tử và chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh, đáp ứng định hướng phát triển công nghệ thông tin của tỉnh. Tăng cường chuyển đổi nhận thức về Chuyển đổi số đến toàn thể cán bộ, đảng viên trong tỉnh; có cho trên 700 cán bộ là lãnh đạo UBND cấp xã, quy hoạch chức danh lãnh đạo UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh tham gia bồi dưỡng về chuyển đổi số; việc triển khai thành lập Tổ công nghệ số cộng đồng tiếp tục tăng cao, với gần 5.000 thành viên lực lượng nòng cốt là đoàn viên, thanh niên tại các thôn, tổ dân phố.

Công tác truyền thông được triển khai đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng trong tuyên truyền; thông tin trung thực, khách quan, tuyên truyền toàn diện các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh để người dân kịp thời nắm bắt thông tin chính xác.

Xem văn bản tại đây:

Tải về

  • Phim tài liệu: Lào Cai - Yên Bái: Cùng nhau bước đi, chạm tay đến ước mơ
    (19/04/2025)
  • PS ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI LÀO CAI 2024
    (25/06/2024)
  • GIỚI THIỆU LÀO CAI
    (20/07/2023)
  • XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
    (20/07/2023)
  • PS Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai năm 2022
    (22/12/2022)
1 2 3 4 
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1