06/02/2024
Năm 2023: Tỷ lệ nghèo đa chiều toàn quốc giảm còn 5,71%
Lượt xem: 1878
CTTĐT - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vừa ban hành Quyết định số 134/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/01/2024 công bố kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 trên phạm vi toàn quốc. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Theo đó, tỷ lệ nghèo đa chiều (gồm tỷ lệ hộ nghèo và hộ cận nghèo) toàn quốc năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 là 5,71%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 1.586.336 hộ. Trong đó có 2,93% hộ nghèo, tương đương 815.101 hộ và 2,78% hộ cận nghèo, tương đương 771.235 hộ.
Vùng Trung du và miền núi phía Bắc có tỷ lệ nghèo đa chiều cao nhất là 18,2%. Vùng Đông Nam Bộ có tỷ lệ nghèo đa chiều thấp nhất là 0,23%. Các vùng còn lại có tỷ lệ nghèo đa chiều lần lượt: Vùng Đồng bằng sông Hồng 1,87%; Vùng Đồng bằng sông Cửu Long 4,15%; Vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung 8,03%; Vùng Tây Nguyên 12,46%.
Huyện nghèo (74 huyện) theo Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021 - 2025 có tỷ lệ nghèo đa chiều là 47,94% với tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo 471.571 hộ. Trong đó có 31,72% hộ nghèo và 16,22% hộ cận nghèo.
Tỷ lệ nghèo đa chiều năm 2023 của tỉnh Lào Cai giảm còn 25,19%.
Đối với tỉnh Lào Cai, tỷ lệ nghèo đa chiều trong năm 2023 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 giảm còn 25,19% với 45.166 hộ nghèo, hộ cận nghèo. Trong đó có 14,94%/26.791 hộ nghèo và 10,25%/18.375 hộ cận nghèo.
Tại Quyết định số 353/QĐ-UBND ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Lào Cai có 04 huyện nghèo gồm: Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát. Qua rà soát, 04 huyện nghèo của tỉnh Lào Cai có tỷ lệ nghèo đa chiều năm 2023 dao động từ 49,1 - 62,12% với tổng số 29.762 hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Huyện
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều
|
Tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo
|
Tỷ lệ hộ nghèo
|
Hộ nghèo
|
Tỷ lệ hộ cận nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
|
(%)
|
(Hộ)
|
(%)
|
(Hộ)
|
(%)
|
(Hộ)
|
Mường Khương
|
60,13
|
8.536
|
33,19
|
4.711
|
26,94
|
3.825
|
Bắc Hà
|
52,11
|
7.646
|
33,80
|
4.959
|
18,31
|
2.687
|
Si Ma Cai
|
62,12
|
4.949
|
40,74
|
3.246
|
21,38
|
1.703
|
Bát Xát
|
49,10
|
8.631
|
30,30
|
5.326
|
18,80
|
3.305
|
Tỷ lệ nghèo đa chiều, số hộ nghèo, hộ cận nghèo công bố tại Quyết định là cơ sở để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội, các chính sách kinh tế - xã hội khác kể từ ngày 01/01/2024.
Năm 2022, tỷ lệ nghèo đa chiều toàn quốc theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025 là 7,52%; tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều là 1.972.767 hộ (Quyết định số 71/QĐ-LĐTBXH ngày 19/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
|
Xem văn bản tại đây:
Tải về
Thanh Huyền