Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến 14 loại khoáng sản tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Lượt xem: 3418
CTTĐT - Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023. Tại Quy hoạch, các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai (gồm Chì - Kẽm, Sắt, Đồng, Vàng, Apatit, Molipden, Đất hiếm, Vecmiculit, Serpentin, Grafit, Quarzit, Mica, Thạch anh, Nước khoáng và nước nóng thiên nhiên) đã được thống kê về trữ lượng, tài nguyên cũng như xây dựng các đề án, dự án thăm dò, khai thác, chế biến trong giai đoạn đến năm 2030 và giai đoạn 2031 - 2050.

Theo thống kê về trữ lượng và tài nguyên khoáng sản thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quy hoạch ban hành kèm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg; tỉnh Lào Cai có 04 mỏ quặng Chì - Kẽm với trữ lượng 131.814 tấn kim loại; 13 mỏ quặng Sắt với trữ lượng gần 133 triệu tấn; 10 mỏ quặng Đồng với trữ lượng trên 990 nghìn tấn kim loại; 02 mỏ Molipden có trữ lượng khoảng 28 nghìn tấn kim loại; 08 mỏ quặng Vàng với trữ lượng 48.414 kg vàng kim loại; 05 mỏ quặng đất hiếm với trữ lượng 346.364 tấn; quặng apatit có 09 mỏ với trữ lượng 1.960.126 nghìn tấn quặng nguyên khai; trên 21,1 triệu tấn quặng nguyên khai tại 01 mỏ Serpentin; Grafit có 03 mỏ với hơn 19 triệu tấn quặng nguyên khai; 02 mỏ Mica với 1.500 tấn quặng nguyên khai; 04 mỏ Quarzit với 45 triệu tấn; 01 mỏ Thạch anh với trữ lượng 243.056 tấn quặng nguyên khai; 01 mỏ Vermiculit với trữ lượng 100.000 tấn quặng nguyên khai và 02 mỏ Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên.

Đối với khoáng sản Chì - Kẽm, giai đoạn đến năm 2030 cấp mới 34 đề án thăm dò tại 07 tỉnh với mục tiêu trữ lượng đạt từ 1.000.000 ÷ 1.050.000 tấn trữ lượng kim loại; trong đó cấp mới 03 đề án thăm dò tại Lào Cai với mục tiêu trữ lượng 35.500 tấn kim loại (gồm khu vực Gia Khâu A, xã Nậm Chảy, huyện Mường Khương; khu vực Bản Mế, xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai; khu vực Suối Thầu, xã Bản Sen và xã Lùng Vai, huyện Mường Khương). Về khai thác, đầu tư mới các dự án tại 08 tỉnh với tổng công suất ≈ 1.689.000 tấn quặng Chì - Kẽm/năm để bổ sung sản lượng đối với các điểm mỏ hết hạn giấy phép; trong đó đầu tư mới 03 dự án tại tỉnh Lào Cai.

Đối với khoáng sản sắt, thăm dò mới, thăm dò mở rộng, nâng cấp trữ lượng các đề án tại 12 tỉnh với mục tiêu trữ lượng đạt 105.095 triệu tấn quặng nguyên khai trong giai đoạn đến năm 2030. Ở tỉnh Lào Cai, thực hiện thăm dò mở rộng, nâng cấp trữ lượng 03 đề án tại huyện Văn Bàn và thành phố Lào Cai với mục tiêu trữ lượng đạt gần 14,7 triệu tấn quặng nguyên khai. Duy trì sản lượng và phục hồi sản xuất các dự án đã cấp phép tổng sản lượng từ 5,0 - 5,5 triệu tấn nguyên khai; đầu tư mới 51 dự án/14 tỉnh với tổng công suất cấp mới 14,8 triệu tấn nguyên khai cung cấp cho các dự án gang thép trong nước. Trong đó đầu tư mới 05 dự án khai thác quặng sắt tại các mỏ thuộc huyện Văn Bàn và thành phố Lào Cai.

Quy hoạch về khoáng sản Đồng, giai đoạn đến năm 2030, hoàn thành các đề án thăm dò đã cấp phép như: Đề án thăm dò bổ sung trữ lượng phần sâu toàn mỏ đồng Sin Quyền - Lào Cai; Đề án thăm dò nâng cấp trữ lượng các khối tài nguyên 333 phần sâu mỏ đồng Vi Kẽm, xã Cốc Mỳ, huyện Bát Xát - Lào Cai;... Thăm dò mới và thăm dò xuống sâu 16 đề án/06 tỉnh với mục tiêu trữ lượng đạt ≈ 600.000 tấn kim loại đồng; trong đó Lào Cai có 03 đề án. Giai đoạn 2031 - 2050 tiếp tục thăm dò xuống sâu, mở rộng 10 mỏ đang khai thác và cấp mới khi có phát hiện các điểm khoáng hóa và điều tra đánh giá địa chất. Đến năm 2030, duy trì sản lượng khai thác các mỏ đã cấp phép như Sin Quyền, Tả Phời, Vi Kẽm - Lào Cai; đầu tư mới, khai thác mở rộng, nâng công suất, thu hồi tinh quặng đồng tại 07 tỉnh. Giai đoạn 2031 - 2050 đầu tư khai thác xuống sâu các điểm mỏ đã thăm dò nâng cấp và đầu tư mới 05 điểm mỏ tại Lào Cai sau khi có kết quả thăm dò. Về chế biến, giai đoạn đến năm 2030 duy trì hoạt động các dự án đã cấp phép tại Lào Cai; cấp phép đầu tư mới nhà máy luyện đồng tại khu vực Khu Công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai và huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum; tổng công suất chế biến ≈ 110.000 tấn đồng kim loại/năm. Giai đoạn 2031 - 2050 duy trì sản lượng của các nhà máy luyện đồng đã được đầu tư, không cấp phép đầu tư mới, chỉ cấp phép đầu tư mở rộng nâng công suất khi đảm bảo nguồn nguyên liệu.

Giai đoạn đến năm 2030, hoàn thành dự án thăm dò Molipden đã cấp phép tại Lào Cai (Kin Tchang Hồ); đầu tư khai thác các mỏ molipden Kin Tchang Hồ, Pa Cheo - Lào Cai. Giai đoạn 2031 - 2050 thăm dò nâng cấp trữ lượng 01 điểm mỏ tại Lào Cai hoặc thăm dò mới các mỏ khác khi có kết quả điều tra, đánh giá địa chất khoáng sản giai đoạn 2021 - 2030; đầu tư mở rộng điểm mỏ Kin Tchang Hồ nếu có nhu cầu. Về chế biến khoáng sản Molipden, đầu tư xây dựng mới nhà máy sản xuất (NH4)2MoO4 hoặc luyện ferromolipden với công suất 200 tấn/năm và nâng công suất trong giai đoạn sau năm 2030 lên 400 tấn/năm.

Thăm dò mới, thăm dò bổ sung nâng cấp trữ lượng 01 điểm mỏ vàng tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai giai đoạn đến năm 2030 với mục tiêu trữ lượng 2.500 kg vàng. Giai đoạn đến năm 2030 duy trì khai thác đạt công suất thiết kế các mỏ hiện có và thu hồi tối đa khoáng sản vàng từ các dự án khai thác mỏ đồng, mỏ khoáng sản đa kim; đầu tư mới các mỏ đã cấp phép thăm dò trong giai đoạn trước và thăm dò mới giai đoạn 2021 - 2030.

Lào Cai cùng với Lai Châu là các tỉnh có trữ lượng đất hiếm lớn nhất cả nước; loại khoáng sản này giữ vai trò chiến lược đối với sự phát triển của các ngành kỹ thuật công nghệ cao của thế giới. Tại Lào Cai, giai đoạn đến năm 2030 sẽ thực hiện thăm dò nâng cấp, thăm dò mở rộng các mỏ Mường Hum, huyện Bát Xát và khu Tân An, huyện Văn Bàn với mục tiêu trữ lượng gần 231 nghìn tấn; dự kiến đầu tư mới 03 dự án khai thác mỏ tại thành phố Lào Cai, huyện Bát Xát, huyện Văn Bàn. Giai đoạn năm 2031 - 2050, đầu tư mới dự án khai thác nếu có nhà đầu tư đồng bộ từ thăm dò, khai thác, chế biến gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Apatit là khoáng sản quý hiếm, có trữ lượng lớn và phân bổ chủ yếu ở tỉnh Lào Cai. Theo Quy hoạch, giai đoạn đến năm 2030 thăm dò mới 10 khu vực với mục tiêu trữ lượng đạt ≈ 260 triệu tấn khoáng sản Apatit các loại. Ưu tiên cấp phép các dự án thăm dò xuống sâu với các khu vực đã có giấy phép khai thác nhằm duy trì ổn định sản xuất. Duy trì sản xuất đối với các dự án đã cấp giấy phép khai thác (13 mỏ), cấp phép khai thác 18 dự án mới với mục tiêu tổng sản lượng khai thác từ 10,1 - 12 triệu tấn quặng Apatit các loại. Khai thác thu hồi Apatit loại III tại các khu lưu (13 kho) theo hình thức khai thác cuốn chiếu với tổng sản lượng ≈ 2.500.000 tấn/năm để cung cấp cho các nhà máy tuyển hiện có để duy trì nguồn nguyên liệu cho các dự án chế biến. Khai thác thu hồi các loại quặng Apatit loại III nghèo (hàm lượng < 10% P2O5) và loại II từ các khai trường đã khai thác cung cấp cho các nhà máy tuyển trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Duy trì hoạt động của các nhà máy tuyển quặng Apatit hiện có và đầu tư mới các nhà máy tuyển quặng Apatit theo các dự án khai thác mỏ để đáp ứng nhu cầu chế biến (các nhà máy tuyển quặng đầu tư mới có công suất tối thiểu 100.000 tấn sản phẩm/năm và tối đa 300.000 tấn sản phẩm/năm). Giai đoạn 2031 - 2050, thăm dò xuống sâu với các mỏ đã có giấy phép khai thác; duy trì hoạt động của các dự án đã cấp phép và cấp phép mới từ 4 - 5 dự án đảm bảo sản lượng khai thác đạt ≈ 16,8 triệu tấn quặng Apatit các loại, tập trung chủ yếu vào Apatit loại II.

Cùng với đó, Quy hoạch cũng triển khai hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến các loại khoáng sản như Serpentin, Grafit, Quarzit, Thạch anh, Mica, Vermiculit, Nước khoáng và nước nóng thiên nhiên. Đối với khoáng sản Serpentin, giai đoạn đến năm 2030 duy trì hoạt động dự án đã cấp phép (Thượng Hà, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên) với công suất khai thác 60 nghìn tấn/năm. Trong thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn 2050, quy hoạch khai thác mỏ Vermiculit Sơn Thủy - Tân Thượng, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Duy trì 02 dự án nghiền tuyển Mica (Nhà máy nghiền, tuyển Mica Sơn Mãn, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai và Nhà máy nghiền, tuyển Mica Làng Múc, xã Thái Niên, huyện Bảo Thắng) với công suất 200 tấn/năm để cung cấp cho thị trường trong nước. Khoáng sản Thạch anh thực hiện đầu tư thăm dò 22 đề án mới với mục tiêu trữ lượng đạt ≈ 11,5 triệu tấn tại 07 tỉnh; trong đó Lào Cai có 01 đề án tại khu vực Bản Liền, xã Bản Liền, huyện Bắc Hà với mục tiêu trữ lượng 243.000 tấn.

Giai đoạn đến năm 2030, hoàn thành các đề án thăm dò khoáng sản Grafit đã cấp phép như: An Bình - Yên Bái; Làng Khoai, Làng Mạ, Bông 2 - Lào Cai với mục tiêu trữ lượng ≈ 2,5 triệu tấn. Duy trì hoạt động của các dự án đã cấp phép và cấp phép khai thác các mỏ mới. Hoàn thành đầu tư các nhà máy đã cấp phép: grafit Bảo Hà; grafit Nậm Thi tại Lào Cai; đầu tư mới từ 2 - 3 dự án mới với công suất chế biến ≈ 110.000 tấn/năm grafit có hàm lượng > 99% để phục vụ các nhu cầu trong nước. Giai đoạn 2031 - 2050, duy trì hoạt động của các mỏ Grafit đã cấp phép với tổng sản lượng khai thác đạt ≈ 1,15 triệu tấn/năm và tổng sản lượng ≈ 110.000 tấn Grafit có hàm lượng > 99% để phục vụ các nhu cầu trong nước.

Đối với khoáng sản Quarzit, giai đoạn đến năm 2030 cấp phép thăm dò mới và thăm dò nâng cấp trữ lượng 04 điểm mỏ mới với mục tiêu trữ lượng đạt ≈ 23,8 triệu tấn tại 03 tỉnh, trong đó Lào Cai có 02 điểm mỏ tại huyện Mường Khương, huyện Bắc Hà; cấp phép khai thác mới 02 dự án tại Lào Cai. Giai đoạn 2031 - 2050 tiếp tục thăm dò mở rộng các điểm mỏ đã cấp phép khai thác hoặc thăm dò mới từ 04 - 05 điểm mỏ được phát hiện trong quá trình điều tra đánh giá địa chất khoáng sản giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu trữ lượng đạt ≈ 28,4 triệu tấn. Cấp phép mở rộng nâng công suất các dự án đã cấp phép và cấp phép khai thác từ 05 - 10 dự án mới nâng tổng sản lượng khai thác lên ≈ 1,82 triệu tấn/năm.

Thăm dò mới gần 50 điểm mỏ (lỗ khoan) nước khoáng và nước nóng thiên nhiên với mục tiêu khai thác được ≈ 56.990 m3 nước khoáng/ngày - đêm trong giai đoạn đến năm 2030 để phục vụ nhu cầu du lịch nghỉ dưỡng và nước uống đóng chai. Tại Lào Cai, thăm dò mới 01 lỗ khoan tại Bản Mạc, xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát với mục tiêu 600m3/ngày trong giai đoạn 2021 - 2030. Khai thác dự án đã cấp (lỗ khoan LK4, phường Bình Minh, thành phố Lào Cai) và dự án cấp mới (Bản Mạc, xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát).

Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai đã thống kê, tổng hợp thông tin về trữ lượng, tài nguyên, danh mục các đề án thăm dò, các dự án khai thác, chế biến khoáng sản của tỉnh Lào Cai tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Xin trân trọng giới thiệu:

TỔNG HỢP TRỮ LƯỢNG VÀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TỈNH LÀO CAI THỜI KỲ 2021 - 2023, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

(Thống kê từ Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Các loại quặng

Số mỏ

Đơn vị tính

Trữ lượng

Trữ lượng

Tài nguyên + Tài nguyên dự báo

Cộng

1

Quặng Chì - Kẽm

04

Tấn kim loại


131.814

131.814

2

Quặng Sắt

13

Tấn

124.086.071

8.804.000

132.890.071

3

Quặng Đồng

10

Tấn kim loại

366.574

624.461

991.035

4

Molipden

02

Tấn kim loại

7.000

21.000

28.000

5

Quặng Vàng

08

Vàng kim loại, kg

44.294

4.120

48.414

6

Quặng đất hiếm

05

Tấn TR2O3

42.706

303.658

346.364

7

Quặng Apatit

09

1.000 tấn NK

126.247

1.854.257

1.960.126

8

Serpentin

01

Tấn quặng NK

16.392.000

4.739.000

21.131.000

9

Grafit

03

Tấn quặng NK

6.714.913

12.328.010

19.042.923

10

Mica

02

Tấn quặng NK

564

936

1.500

11

Quarzit

04

1.000 tấn


45.000

45.000

12

Thạch anh

01

Tấn quặng NK


243.056

243.056

13

Vermiculit

01

Tấn quặng NK


100.000

100.000

14

Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên

02

Tấn quặng NK

400

600

1.000

 

DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ GIAI ĐOẠN 2031 - 2050

(Thống kê từ Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên Khoáng sản, đề án thăm dò

Diện tích (ha)

Đơn vị tính

Mục tiêu thăm dò

2021 - 2030

2031 - 2050

Trữ lượng

Trữ lượng

I

Quặng Chì - Kẽm (các đề án cấp mới)

236,8

Tấn kim loại

35.500


1

Khu vực Gia Khâu A, xã Nậm Chảy, huyện Mường Khương

154,2


12.500


2

Khu vực Bản Mế, xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai

12,3


8.000


3

Khu vực Suối Thầu, xã Bản Sen và xã Lùng Vai, huyện Mường Khương

70,2


15.000


II

Quặng Sắt (các đề án cấp mới)

95,6

Tấn quặng NK

14.684.720


1

Mở rộng khu mỏ sắt Kíp Tước xã Hợp Thành, thành phố Lào Cai

20,7


1.000.000


2

Khu Đông và Bắc Qúy Xa, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn

39,8


3.384.720


3

Nâng cấp trữ lượng (thăm dò bổ sung) khu mỏ sắt Ba Hòn - Làng Lếch, huyện Văn Bàn

68,1


8.300.000


4

Mở rộng nâng cấp trữ lượng mỏ Tác Ái, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn

35


2.000.000


III

Quặng Đồng

6.757,1

Tấn kim loại

328.000

150.000


Đề án đã cấp

522,2


28.000



Mỏ Trịnh Tường, xã Nậm Chạc và xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát

522,2


28.000



Các đề án cấp mới

6.234,9


300.000

150.000

1

Khu mỏ đồng Lùng Thàng, xã Bản Qua, huyện Bát Xát

1.655,6


35.000

20.000

2

Khu mỏ đồng Nậm San, huyện Bát Xát

1.399,4


20.000


3

Mở rộng khu mỏ đồng Sin Quyền, xã Bản Vược và Cốc Mỳ, huyện Bát Xát

585,8


110.000

50.000

4

Mở rộng, xuống sâu khu mỏ đồng Vi Kẽm, xã Cốc Mỳ, huyện Bát Xát

315,3


30.000

30.000

5

Mở rộng, xuống sâu khu mỏ Tả Phời, thành phố Lào Cai

407,3


50.000


6

Khu Đông Nam mỏ đồng Sin Quyền, xã Bản Vược, huyện Bát Xát

385,5


25.000

20.000

7

Khu mỏ đồng Nậm Mít - Nậm Chạc, xã A Mú Sung và xã Nậm Chạc, huyện Bát Xát

1.486


30.000

30.000

IV

Molipden (đề án đã cấp)

46,34

Tấn kim loại

15.000



Mỏ Kin Tchang Hồ, xã Pa Cheo, huyện Bát Xát

46,34


15.000


V

Quặng Vàng (đề án cấp mới)

112

Kg Au

2.500



Minh Lương, xã Minh Lương, huyện Văn Bàn

112


2.500


VI

Đất hiếm (các đề án cấp mới)

3.758,1

Tấn

230.847


1

Mỏ Mường Hum, huyện Bát Xát

2.985


129.207


2

Khu Tân An, huyện Văn Bàn

773,1


101.640


VII

Quặng Apatit (các đề án cấp mới)

5.136,8

103 tấn quặng NK

255.243

65.000

1

Vùng Lũng Pô, Bát Xát

4.300


35.000

65.000

2

Quặng II khai trường 20, 22, 23 xã Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai

98,1


30.000


3

Quặng II khu trung tâm khai trường 11, 12, 14, 15, 30, 31 (Ngòi Đum - Làng Tác)

 


163.000


4

Nâng cấp trữ lượng khu Tâm Đỉnh - Làng Phúng

271,6


20.000


5

Khu vực xã A Mú Sung, huyện Bát Xát

20


191


6

Khu vực Nậm Cáng, xã Nậm Chạc, huyện Bát Xát

30


507


7

Khu vực Khoang Thuyền, xã Nậm Chạc, huyện Bát Xát

50


1.396


8

Khu vực Quang Kim, xã Quang Kim (khai trường 24, 25)

97,1


3.000


9

Khu vực Ngòi Bo - Ngòi Chát

270


2.150


VIII

Grafit (đề án đã cấp)

868

103 tấn

1.200



Làng Khoai, Làng Mạ, Bông 2, xã Bảo Hà, Yên Sơn, Minh Tân và Kim Sơn, huyện Bảo Yên

868


1.200


IX

Quarzit

50,2

103 tấn

21.790



Đề án đã cấp

15,2


14.790



Khu vực xã Cốc Lầu, huyện Bắc Hà (khu 1 + khu 2)

15,2


14.790



Các đề án cấp mới

35


7.000


1

Thôn Na Lang, xã Lùng Vai, huyện Mường Khương

22


2.800


2

Khu vực xã Bảo Nhai, huyện Bắc Hà

13


4.200


X

Thạch anh

68

103 tấn

243



Khu vực Bản Liền, xã Bản Liền, huyện Bắc Hà

68


243


XI

Vermiculit (đề án cấp mới)

686,8

103 tấn

100



Mỏ Sơn Thủy - Tân Thượng, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn

686,8


100


XII

Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên (đề án cấp mới)


m3/ngày

600



Bản Mạc, xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát

01 lỗ khoan


600


 

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ GIAI ĐOẠN 2031 - 2050

(Thống kê từ Phụ lục III ban hành kèm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Khoáng sản, dự án khai thác

Diện tích (ha)

Đơn vị tính

Trữ lương huy động

Công suất khai thác

Ghi chú

2021 - 2030

2031 - 2050


Quặng

Kim loại

Quặng

Kim loại

Quặng

Kim loại


I

Quặng Chì - Kẽm (các dự án cấp mới)

236,8

103 tấn

444

36

31.3÷50

2.5÷4

31.3÷50

2.5÷4


1

Khu vực Gia Khâu A, xã Nậm Chảy, huyện Mường Khương

154,2


156

13

12.5÷18.8

1÷1.5

12.5÷18.8

1÷1.5


2

Khu vực Bản Mế, xã Bản Mế, huyện Si Ma Cai

12,3


100

8

6.3÷12.5

0.5÷1

6.3÷12.5

0.5÷1


3

Khu vực Suối Thầu, xã Bản Sen và xã Lùng Vai, huyện Mường Khương

70,2


188

15

12.5÷18.8

1÷1.5

12.5÷18.8

1÷1.5


II

Quặng Sắt

514,3

103 tấn

137.728

5619÷7769


4753÷6903




Các dự án đã cấp

268,9


28.170

1.594


728



1

Mỏ Kíp Tước, xã Hợp Thành, thành phố Lào Cai

8,4


1.000

121





2

Mỏ Làng Vinh, Làng Cọ, xã Võ Lao và xã Văn Sơn, huyện Văn Bàn

128,1


14.711

480


480



3

Mỏ Ba Hòn - Làng Lếch, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn

68,1


8.313

745





4

Mỏ Đông Nam, Làng Lếch, xã Sơn Thủy và xã Chiềng Ken, huyện Văn Bàn

64,2


4.146

248


248




Các dự án cấp mới

245,5


109.558,1

4025÷6175


4025÷6175



1

Mỏ Qúy Xa, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn

81,8


94.873

3000÷5000


3000÷5000



2

Khai thác mở rộng mỏ sắt Kíp Tước, xã Hợp Thành, thành phố Lào Cai

20,7


1.000

100÷125


100÷125



3

Khu Đông và Khu Bắc, mỏ Qúy Xa, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn

39,8


3.385

150÷200


150÷200



4

Khai thác phần trữ lượng bổ sung mỏ Tác Ái, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn

35


2.000

75÷100


75÷100



5

Mở rộng, nâng cấp trữ lượng (thăm dò bổ sung) khu mỏ Ba Hòn - Làng Lếch, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn

68,1


8.300

700÷750


700÷750



III

Quặng Đồng

7.993,9

103 tấn

106.401

1.021

5138÷6750

48÷63

6038÷7950

54÷72



Các dự án đã cấp

555


33.449

333

3.317.434

33.462




1

Mỏ Tả Phời, xã Tả Phời, thành phố Lào Cai

200


11.003

96

967.434

8.473




2

Mỏ Sin Quyền, xã Bản Vược và xã Cốc Mỳ, huyện Bát Xát

200


17.292

198

2.000.000

22.163




3

Mỏ Vi Kẽm, xã Cốc Mỳ, huyện Bát Xát

155


5.154

39

350.000

2.826





Các dự án cấp mới

7.438,9


72.952

687

5138÷6750

48÷63

6038÷7950

54÷72


1

Mở rộng nâng công suất mỏ đồng Sin Quyền

585,8


25.402

282

1950÷2500

19÷25

1950÷2500

19÷25

Trong đó 200 ha đã cấp phép khai thác

2

Phần sâu và khu Đông Nam mỏ đồng Sin Quyền, xã Bản Vược, huyện Bát Xát

971,3


13.500

135

1350÷1800

15÷20

1350÷1800

15÷20


3

Mở rộng mỏ đồng Tả Phời, xã Tả Phời, thành phố Lào Cai

407,3


5.710

50

900÷1200

8÷10

900÷1200

8÷10

Trong đó 200 ha đã cấp phép khai thác

4

Mở rộng nâng công suất mỏ đồng Vi Kẽm xã Cốc Mỳ, huyện Bát Xát

315,3


8.000

70

450÷600

4÷5

450÷600

4÷5

Trong đó 155 ha đã cấp phép khai thác

5

Trịnh Tường, xã Nậm Chạc và xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát

522,2


3.150

28



225÷300

2÷3


6

Lùng Thàng, xã Bản Qua, huyện Bát Xát

1.655,6


5.000

35



375÷500

2÷3


7

Nậm San, xã Quang Kim, huyện Bát Xát

1.399,4


2.850

25

375÷500

2÷3

375÷500

2÷3


8

Suối Thầu và Phìn Ngan Chải, huyện Bát Xát

96


2.340

13

113÷150

0.6÷1

113÷150

0.6÷1


9

Nậm Mít - Nậm Chạc, xã A Mú Sung và xã Nậm Chạc, huyện Bát Xát

1.486


7.000

50



300÷400

2÷3


IV

Molipden (dự án cấp mới)

46,3


(ĐVT: 103 tấn)

2.941

(ĐVT: tấn)

5.000

(ĐVT: 103 tấn/năm)

150÷200

(ĐVT: tấn/năm)

263÷350

(ĐVT: 103 tấn/năm)

150÷200

(ĐVT: tấn/năm)

263÷350



Mỏ Kin Tchan Hồ, Pa Cheo, huyện Bát Xát

46,3


2.941

5.000

150÷200

263÷350

150÷200

263÷350


V

Quặng Vàng

300,2


(ĐVT: 103 tấn)

449

(ĐVT: kg)

3.889

(ĐVT: 103 tấn/năm)

15÷20

(ĐVT: kg/năm)

1515÷1970

(ĐVT: 103 tấn/năm)

14÷18

(ĐVT: kg/năm)

1800÷2350



Các dự án đã cấp

84


224

1.289


1.750


2.150


1

Sa Phìn, xã Nậm Xây, huyện Văn Bàn

84


224

1.289


150


150


2

Thu hồi vàng từ các mỏ đồng Tả Phời, Sin Quyền, Vi Kẽm…






1.600


2.000



Các dự án cấp mới

216,2


225

2.600

15÷20

165÷220

14÷18

150÷200


1

Minh Lương, xã Minh Lương, huyện Văn Bàn (nâng cấp trữ lượng)

112


215

2.500

14÷18

150÷200

14÷18

150÷200


2

Tả Phời, xã Tả Phời, thành phố Lào Cai

104,2


10

100

1.5÷2

15÷20




VI

Quặng đất hiếm (các dự án cấp mới)

5.918

103 tấn


273,6


16÷21.5


16÷21.5


1

Mỏ Bến Đền, huyện Bảo Thắng và xã Thống Nhất, thành phố Lào Cai

2.160



42,7


1÷1.5


1÷1.5


2

Mỏ Mường Hum, huyện Bát Xát

2.985



129,2


11÷15


11÷15


3

Khu Tân An, huyện Văn Bàn

773



102


4÷5


4÷5


VII

Quặng Apatit




ĐVT: 103 tấn

424.016,8

ĐVT: 103 tấn/năm

7174÷16608

ĐVT: 103 tấn/năm

8967÷18349



Các dự án đã cấp

634,9



80.882

5.542,8

6.393,7


1

Khai trường 25, xã Quang Kim và xã Bản Qua, huyện Bát Xát

28,9


Quặng I

505

90

90


Quặng III

3.271

580

580

2

Khu vực Quang Kim, xã Quang Kim, huyện Bát Xát gồm 2 khu (khai trường 24)

33,6


Quặng III

4.423

600

600


3

Khai trường 19a, xã Cốc San, huyện Bát Xát và xã Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai

50


Quặng I

700

45

45


Quặng III

23.219

1.421

1.421

4

Khai trường 18 thuộc xã Đồng Tuyển và xã Cốc San, thành phố Lào Cai

2,8


Quặng I

23

2



Quặng III

354

97


5

Mỏ Ngòi Đum - Đông Hồ, phường Bắc Cường và Nam Cường, thành phố Lào Cai (khai trường 14, 15a, 15b)

80,3


Quặng II

8.217

480

480


6

Khai trường 10 - Cam Đường 1 mỏ Apatit Lào Cai, xã Cam Đường, thành phố Lào Cai

49,9


Quặng I

365

89



Quặng II

7

4


Quặng III

31

7


7

Khu Mỏ Cóc 1 xã Tả Phời, thành phố Lào Cai

78,1


Quặng I

49




Quặng II

3.419

200

200

Quặng III

69



8

Khai trường Cam Đường 2 - Mỏ apatit Lào Cai, xã Cam Đường, thành phố Lào Cai

24


Quặng I

52

4

4


Quặng II

470

40

40

Quặng III

159

6

6

9

Khai trường 32 và Làng Cáng 2 thuộc xã Tả Phời và xã Hợp Thành, thành phố Lào Cai

49,4


Quặng I

736


126


Quặng II

2.741

437

9

Quặng III

3.106

63

366

10

Khu Làng Mô, xã Gia Phú, huyện Bảo Thắng gồm 2 khu (xã Thống Nhất, thành phố Lào Cai)

31


Quặng I

1.136

60



Quặng II

332

61


Quặng III

2.929

330


11

Khu Phú Nhuận, xã Phú Nhuận, huyện Bảo Thắng, xã Văn Sơn, Võ Lao, huyện Văn Bàn (Khai trường 38, 39, 40)

45,7


Quặng I

508




Quặng III

7.213

250

250

12

Khai trường 19b (Làng Mòn), xã Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai

24,4


Quặng I

384

75÷100

75÷100


Quặng III

4.772

1000÷1400

1000÷1400

13

Mỏ Tam Đỉnh - Làng Phúng, xã Sơn Thủy và xã Chiềng Ken, huyện Văn Bàn

136,8


Quặng I

3.443

200

200


Quặng II

168

12

12

Quặng III

8.080

466

466


Các dự án cấp mới

5.424,9



343.135

7174÷9565

8967÷11955


1

Khai trường 27, 28, 29, xã Bản Vược và xã Bản Qua, huyện Bát Xát

91


Quặng I

2.257

150÷200

150÷200


Quặng III

11.269

1200÷1600

1200÷1600

2

Khai trường 23, xã Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai

22


Quặng I

283

38÷50



Quặng III

1.067

150÷200


3

Khai trường 30, xã Cam Đường, thành phố Lào Cai

27,7


Quặng I

252

19÷25

19÷25


Quặng III

3.783

284÷378

284÷378

4

Khai trường Làng Cóc, xã Nam Cường, xã Tả Phời và xã Hợp Thành, thành phố Lào Cai

79,6


Quặng I

338

23÷30

23÷30


Quặng II

3.136

188÷250

188÷240

Quặng III

3.867

188÷250

188÷250

5

Mỏ Làng Cáng 1, xã Nam Cường, xã Tả Phời và xã Hợp Thành, thành phố Lào Cai

54,4


Quặng I

129

23÷30

23÷30


Quặng II

2.017

300÷400

300÷400

Quặng III

332

53÷70

53÷70

6

Khai trường 13, xã Nam Cường, xã Tả Phời và xã Hợp Thành, thành phố Lào Cai

62,2


Quặng I

221

17÷22

17÷22


Quặng II

2.268

173÷230

173÷230

Quặng III

2.992

225÷300

225÷300

7

Mỏ Thôn Vĩ Lầu và Bản Tàng, xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát

26,6


Quặng I

104

19÷25

19÷25


Quặng III

302

56÷75

56÷75

8

Khai trường 11, phường Nam Cường và xã Cam Đường, thành phố Lào Cai

11,9


Không phân loại

300

38÷50



9

Tây Bắc khai trường 10, xã Cam Đường, thành phố Lào Cai

31,7


Không phân loại

200

23÷30

23÷30


10

Khai trường 20, 22, xã Đồng Tuyển, thành phố Lào Cai

76,3


Quặng II

30.000


750÷1000


11

Mở rộng mỏ Tam Đình - Làng Phúng (bao gồm diện tích đã cấp phép khai thác)

271,6


Quặng III

20.000

300÷500

300÷500


12

Khu vực xã A Mú Sung, huyện Bát Xát

20


Quặng III

191

38÷50



13

Khu vực Nậm Cáng, xã Nậm Chạc, huyện Bát Xát

30



Quặng III

506

75÷100



14

Khu vực Khoang Thuyền, xã Nậm Chạc, huyện Bát Xát

50


Quặng III

1.395

113÷150



15

Khu vực Quang Kim, xã Quang Kim (khai trường 24, 25)

97,1


Quặng I, II, III

3.000

300÷500

300÷500


16

Khu vực Ngòi Bo - Ngòi Chát

270


Quặng I

1.100

120÷150

120÷150


Quặng II

130



Quặng III

920

75÷100

75÷100

17

Phần sâu Ngòi Đum - Làng Tác (khai trường 11, 12, 14, 15, 30, 31) thu hồi quặng II



Quặng II

130.400

1500÷2000

3000÷4000

Diện tích khai thác sẽ khoanh định cụ thể trên cơ sở thăm dò

18

Vùng Lũng Pô - Bát Xát

4.300


Không phân loại

100.000


1500÷2000

19

Các kho quặng III




20.378

1875÷2500


13 kho

VIII

Serpentin (dự án đã cấp)

4,5


(ĐVT: 103 tấn quặng NK)

1.554,395

(ĐVT: 103 tấn/năm)

60

(ĐVT: 103 tấn/năm)

60



Mỏ Thượng Hà, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên

4,5


1.554,395

60

60


IX

Grafit

947,4


(ĐVT: 103 tấn quặng)

11.199

(ĐVT: 103 tấn/năm)

548÷598

(ĐVT: 103 tấn/năm)

548÷598



Các dự án đã cấp

79,4


6.199

398

398


1

Mỏ Nậm Thi, xã Thái Niên, huyện Bảo Thắng

56,8


3.388

200

200


2

Mỏ Bảo Hà, xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên

22,6


2.811

198

198



Dự án cấp mới

868


5.000

150÷200

150÷200



Mỏ Làng Khoai, Làng Mạ, Bông 2, xã Bảo Hà, Yên Sơn, Minh Tân và Kim Sơn, huyện Bảo Yên

868


5.000

150÷200

150÷200


X

Quarzit (dự án cấp mới)

50,2

103 tấn

21.790

260÷420

260÷420


1

Khu vực xã Cốc Lầu, huyện Bắc Hà (khu 1 + khu 2)

15,2


14.790

160÷250

160÷250


2

Khu vực xã Bảo Nhai, huyện Bắc Hà

13


4.200

60÷120

60÷120


3

Khu vực thôn Na Lang, xã Lùng Vai, huyện Mường

22


2.800

40÷50

40÷50


XI

Thạch anh (dự án cấp mới)

68

103 tấn quặng

243

40÷50

40÷50



Khu vực Bản Liền, xã Bản Liền, huyện Bắc Hà

68


243

40÷50

40÷50


XII

Vermiculit (dự án cấp mới)

686,8

103 tấn quặng NK

100

3.75÷5

3.75÷5



Mỏ Sơn Thủy - Tân Thượng, xã Sơn Thủy, huyện Văn Bàn

686,8


100

3.75÷5

3.75÷5


XIII

Nước khoáng, nước nóng thiên nhiên


m3/ngày

1.000

971

971



Dự án đã cấp



400

371

371



Lỗ khoan LK4, phường Bình Minh, thành phố Lào Cai (nguồn Pom Hán)



400

371

371



Dự án cấp mới



600

400÷600

400÷600



Bản Mạc, xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát



600

400÷600

400÷600


 

DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ GIAI ĐOẠN 2031 - 2050

(Thống kê từ Phụ lục IV ban hành kèm theo Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày 18/7/2023 của Thủ tướng Chính phủ)

STT

Tên nhà máy, dự án chế biến

Đơn vị tính

Công suất

2021 - 2030

2031 - 2050

I

Quặng đồng

Tấn/năm




Dự án đã cấp


30.000

30.000

1

Luyện đồng Tằng Loỏng, thị trấn Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng


10.000

10.000

2

Luyện đồng Bản Qua, xã Bản Vược, huyện Bát Xát


20.000

20.000


Dự án cấp mới





Nhà máy luyện đồng tại khu công nghiệp Tằng Loỏng, huyện Bảo Thắng


10.000 - 15.000

10.000 - 15.000

II

Quặng Molipen (dự án cấp mới)

Tấn kim loại/năm

200

400


Sản xuất (NH4)2MoO4 hoặc luyện feromolipden


200

400

III

Quặng vàng (các dự án đã cấp có thu hồi vàng)

Kg/năm

1350÷1800

1350÷1800


Vàng thu hồi từ các nhà máy luyện đồng trên địa bàn tỉnh


1350÷1800

1350÷1800

IV

Serpentin (dự án đã cấp)

103 tấn/năm

100

100


Xưởng chế biến serpentin Thượng Hà, xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên


100

100

V

Grafit

Tấn/năm

50000÷60000

50000÷60000


Dự án đã cấp


20.000

20.000

1

Nhà máy grafit Bảo Hà, xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên


20.000

20.000

2

Nhà máy grafit Nậm Thi


15000÷20000

15000÷20000


Dự án cấp mới


15000÷20000

15000÷20000


Nhà máy grafit Bảo Hà 2, xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên


15000÷20000

15000÷20000

VI

Mica (dự án đã cấp)

Tấn/năm

200


1

Nhà máy nghiền, tuyển Mica Sơn Mãn, xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai


100


2

Nhà máy nghiền, tuyển Mica Làng Múc, xã Thái Niên, huyện Bảo Thắng


100


VII

Quarzit (dự án cấp mới)

103 m3/năm

260 - 420

260 - 420

1

Chế biến quarzit khu vực thôn Na Lang, xã Lùng Vai, huyện Mường Khương


40 - 50

40 - 50

2

Chế biến quarzit tại khu vực xã Cốc Lầu, huyện Bắc Hà


160 - 250

160 - 250

3

Chế biến quarzit tại khu vực xã Bảo Nhai, huyện Bắc Hà


60 - 120

60 - 120

Thanh Huyền
Tin liên quan
1 2 3 4 5  ... 
  • Phim tài liệu: Lào Cai - Yên Bái: Cùng nhau bước đi, chạm tay đến ước mơ
    (19/04/2025)
  • PS ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI LÀO CAI 2024
    (25/06/2024)
  • GIỚI THIỆU LÀO CAI
    (20/07/2023)
  • XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
    (20/07/2023)
  • PS Chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới ở Lào Cai năm 2022
    (22/12/2022)
1 2 3 4 
Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1