CTTĐT - Trong tháng 10/2022, nhiều chính sách, pháp luật mới có hiệu lực như, người sử dụng lao động sẽ không còn được giảm mức đóng bảo hiểm thất nghiệp, thu hồi tên miền với hệ thống thông tin xâm phạm an ninh quốc gia; cắt giảm thủ tục hành chính liên quan kinh doanh lĩnh vực hàng hải; nhiều quy định mới về xếp lương ngạch công chức ngành nông nghiệp, thông tin và truyền thông, lưu trữ sẽ chính thức được áp dụng…
Từ
1/10, người sử dụng lao động không còn được giảm đóng bảo hiểm thất nghiệp
Ngày
24/9/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 116/NQ-CP trong đó hỗ trợ người sử
dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.
Theo đó, người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền
lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
Trong đó,
đối tượng được giảm 1% mức đóng bảo hiểm thất nghiệp (từ ngày 1/10/2021 đến
ngày 30/9/2022) là người sử dụng lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp
trước ngày 1/10/2021.
Người sử
dụng lao động nêu trên không bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên.
Như vậy,
từ ngày 1/10/2022, người sử dụng lao động sẽ không còn được giảm mức đóng bảo
hiểm thất nghiệp. Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ quay về mức 1% quỹ tiền
lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
Miễn
phí cấp và sử dụng tài khoản định danh điện tử
Chủ thể
danh tính điện tử là cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam không phải thanh toán
chi phí đăng ký cấp tài khoản định danh điện tử và chi phí sử dụng tài khoản định
danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
Đây là nội
dung tại Nghị định số 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử,
được Chính phủ ban hành ngày 5/9/2022 và có hiệu lực thi hành từ ngày
20/10/2022.
Nghị định
này quy định về danh tính điện tử, định danh điện tử, xác thực điện tử; dịch vụ
xác thực điện tử; quyền, nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Danh tính
điện tử công dân Việt Nam gồm: Thông tin cá nhân: Số định danh cá nhân; họ, chữ
đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; Thông tin sinh trắc học: Ảnh chân
dung; vân tay.
Danh tính
điện tử người nước ngoài bao gồm: Thông tin cá nhân: Số định danh của người nước
ngoài; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch; số, ký
hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
đi lại quốc tế; thông tin sinh trắc học: Ảnh chân dung; vân tay.
Danh tính
điện tử tổ chức gồm: Mã định danh điện tử của tổ chức; tên tổ chức gồm tên tiếng
Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có); ngày, tháng, năm
thành lập; địa chỉ trụ sở chính; số định danh cá nhân hoặc số định danh của người
nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu
của tổ chức.
Từ
ngày 1/10, thu hồi tên miền với hệ thống thông tin xâm phạm an ninh quốc gia
Từ ngày
1/10, hệ thống thông tin đang được sử dụng vào mục đích xâm phạm an ninh quốc
gia, trật tự an toàn xã hội sẽ bị đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt
động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền.
Đây là nội
dung trong Nghị định số 53/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật An ninh mạng. Trong đó, Nghị định quy định trình tự, thủ tục thực hiện
biện pháp đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống
thông tin, thu hồi tên miền,
Theo đó,
2 trường hợp áp dụng gồm: Có tài liệu chứng minh hoạt động của hệ thống thông
tin là vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, an ninh mạng; Hệ thống thông tin
đang được sử dụng vào mục đích xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Bộ trưởng
Bộ Công an trực tiếp quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt
động của hệ thống thông tin, tạm ngừng, thu hồi tên miền có hoạt động vi phạm
pháp luật về an ninh mạng. Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm
sử dụng công nghệ cao thuộc Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện quyết định đình
chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, tạm ngừng,
thu hồi tên miền.
Nghị định
số 53/2022/NĐ-CP cũng quy định trình tự, thủ tục thực hiện biện pháp yêu cầu
xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng
xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Cụ thể,
trường hợp áp dụng biện pháp xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai
sự thật, gồm: Khi thông tin trên không gian mạng được cơ quan có thẩm quyền xác
định là có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia, tuyên truyền chống Nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối
trật tự công cộng theo quy định của pháp luật.
Khi có
căn cứ pháp luật xác định thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục,
vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; bịa đặt, sai sự thật gây hoang mang
trong nhân dân, gây thiệt hại nghiêm trọng cho hoạt động kinh tế-xã hội đến mức
phải yêu cầu xóa bỏ thông tin.
Các thông
tin trên không gian mạng khác có nội dung được quy định tại điểm c, điểm đ, điểm
e khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng theo quy định của pháp luật, gồm: Xuyên tạc
lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc,
xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc; hoạt động mại
dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác;
phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng;
xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
Cắt giảm
thủ tục hành chính liên quan kinh doanh lĩnh vực hàng hải
Ngày
23/9/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 69/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
hàng hải.
Nghị định
số 69/2022/NĐ-CP gồm 6 Điều, sửa đổi bổ sung 5 Nghị định quy định có liên quan
đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải gồm: Nghị định số
70/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016, Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20/3/2017, Nghị định
số 37/2017/NĐ-CP ngày 4/4/2017, Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017, Nghị
định số 05/2017/NĐ-CP ngày 16/1/2017.
Nghị định
số 69/2022/NĐ-CP sửa đổi một số thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực hàng hải quy định tại 5 Nghị định trên.
Những nội
dung sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 69/2022/NĐ-CP là yêu cầu về cắt giảm,
đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, quy định của thủ tục hành chính nhằm tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp và giảm bớt chi phí tuân thủ khi thực hiện thủ tục
hành chính.
Nghị định
số 69/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ thi hành từ ngày 30/10/2022.
Từ
1/10/2022, bãi bỏ các quy định về tính tỷ lệ nội địa hóa ôtô
Ngày
10/8/2022, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 11/2022/TT-BKHCN về
việc bãi bỏ các văn bản quy định về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối
với ô tô.
Bộ Khoa học
và Công nghệ bãi bỏ toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:-Quyết định
số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 1/10/2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội địa hóa đối
với ôtô; Quyết định 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2005 về việc sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 01/10/2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội
địa hóa đối với ôtô; Thông tư số 05/2012/TT-BKHCN ngày 12/3/2012 về việc sửa đổi,
bổ sung Điều 1 Quyết định 05/2005/QĐ-BKHCN ngày 11/5/2005 về việc sửa đổi, bổ
sung Quyết định 28/2004/QĐ-BKHCN ngày 1/10/2004 về phương pháp xác định tỷ lệ nội
địa hóa đối với ôtô.
Thông tư
số 11/2022/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 1/10/2022.
Trong bối
cảnh hội nhập quốc tế, giới chuyên môn cho rằng, các văn bản quy phạm pháp luật
trên không còn phù hợp với thực tiễn phát triển của ngành công nghiệp ô tô, bởi
Việt Nam hiện vẫn sử dụng cách tính tỷ lệ nội địa hóa theo cụm chi tiết được sản
xuất trong nước.
Trong khi
đó, các nước ASEAN lại tính theo tổng giá trị của từng chi tiết cộng lại để hưởng
ưu đãi thuế theo Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA).
Bên cạnh
đó, Việt Nam cũng đã ký kết các Hiệp định thương mại CPTPP, EVFTA… nên các
chênh lệch về thuế suất nhập khẩu xe nguyên chiếc và bộ linh kiện không còn nên
cần bãi bỏ, sửa đổi các quy định liên quan để phù hợp với tình hình thực tế. Do
đó, việc bãi bỏ các quy định trên không chỉ đảm bảo sự thống nhất của hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật mà còn đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phù hợp với tiêu chuẩn
chung của khu vực và quốc tế.
Sáp nhập
nhiều đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải, bỏ Tổng cục Đường bộ
Ngày
24/8/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2022/NĐ-CP quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông Vận tải. Theo cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải giảm từ 27 đầu mối xuống còn 23 đầu mối trực thuộc
bộ, so với quy định trước đây. Theo đó, cơ cấu tổ chức Bộ Giao thông vận tải gồm:
1- Vụ Kế
hoạch-Đầu tư; 2- Vụ Tài chính; 3- Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông; 4- Vụ Vận tải;
5- Vụ Pháp chế; 6- Vụ Khoa học-Công nghệ và Môi trường; 7- Vụ Hợp tác quốc tế;
8- Vụ Tổ chức cán bộ; 9- Thanh tra; 10- Văn phòng;
11- Cục
Đường bộ Việt Nam; 12- Cục Đường cao tốc Việt Nam; 13- Cục Hàng hải Việt Nam;
14- Cục Hàng không Việt Nam; 15- Cục Đường sắt Việt Nam; 16- Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam; 17- Cục Đăng kiểm Việt Nam; 18- Cục Quản lý đầu tư xây dựng; 19-
Trung tâm Công nghệ thông tin;
20- Viện
Chiến lược và Phát triển giao thông vận tải; 21- Trường Cán bộ quản lý giao
thông vận tải; 22- Báo Giao thông; 23- Tạp chí Giao thông vận tải.
Các tổ chức
quy định từ (1) đến (18) nêu trên là tổ chức giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng
quản lý nhà nước.
Còn các tổ
chức quy định từ (19) đến (23) là đơn vị sự nghiệp công lập phục vụ chức năng
quản lý nhà nước của bộ.
Như vậy,
so với hiện hành, hợp nhất Vụ Khoa học-Công nghệ với Vụ Môi trường thành Vụ
Khoa học-Công nghệ và Môi trường do hai vụ này tương đối gần gũi, gắn bó mật
thiết với nhau nên cần tổ chức lại thành một đầu mối.
Cùng với
đó, giải thể Vụ An toàn giao thông và chuyển nhiệm vụ an toàn giao thông liên
quan đến công tác quản lý kết cấu hạ tầng về Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông;
chuyển nhiệm vụ liên quan đến vận tải về Vụ Vận tải.
Sáp nhập
Vụ Đối tác công-tư (PPP) vào Vụ Kế hoạch-Đầu tư, vì hiện nay việc đầu tư chủ yếu
có hai hình thức là đầu tư công và PPP nhưng hai hình thức này chỉ khác nhau một
số nội dung ở bước chuẩn bị đầu tư.
Đối với
việc “xóa” Tổng cục Đường bộ được dư luận quan tâm thời gian qua, theo ý kiến của
Bộ Nội vụ, do thiếu một tiêu chí thành lập tổng cục bởi có phân cấp địa phương
về quản lý, bảo trì hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã.
Theo đó,
Tổng cục sẽ tách thành hai cục là Cục Đường bộ Việt Nam và Cục Đường cao tốc Việt
Nam, để tăng đầu mối cấp Cục. Như vậy, Cục Đường bộ Việt Nam sẽ tiếp tục thực
hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam hiện nay.
Với Cục
Đường cao tốc Việt Nam, nhiệm vụ là tham mưu, quản lý đường cao tốc, đồng thời
thực hiện khai thác một số tuyến đường bộ cao tốc được giao quản lý và có Trung
tâm Kỹ thuật và điều hành giao thông đường bộ cao tốc…
Cục sẽ
theo dõi, bảo trì, khai thác và quản lý nhà nước trên các tuyến cao tốc hiện
có, gồm 209km do Nhà nước đầu tư; 245km theo hình thức BOT và khoảng 773km do địa
phương và Tổng công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC) đầu tư.
Cũng theo
Nghị định số 56, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Đường bộ
Việt Nam có con dấu hình Quốc huy.
Xếp
lương với các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
Từ
6/10/2022, các ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
sẽ được xếp lương theo quy định tại Thông tư số 08/2022/TT-BNNPTNT.
Theo đó,
các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn áp dụng Bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP như sau:
Ngạch kiểm
lâm viên chính, kiểm ngư viên chính, thuyền viên kiểm ngư chính được áp dụng hệ
số lương công chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương
6,78.
Ngạch kiểm
dịch viên chính động vật, kiểm dịch viên chính thực vật, kiểm soát viên chính
đê điều được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương
4,00 đến hệ số lương 6,38.
Ngạch kiểm
dịch viên động vật, kiểm dịch viên thực vật, kiểm soát viên đê điều, kiểm lâm
viên, kiểm ngư viên, thuyền viên kiểm ngư được áp dụng hệ số lương công chức loại
A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Ngạch kỹ
thuật viên kiểm dịch động vật, kỹ thuật viên kiểm dịch thực vật, kiểm soát viên
trung cấp đê điều, kiểm lâm viên trung cấp, kiểm ngư viên trung cấp, thuyền
viên kiểm ngư trung cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại B, từ hệ số
lương 1,86 đến hệ số lương 4,06. Mức lương cơ sở năm 2022 là 1.490.000 đồng/tháng.
Xếp
lương viên chức ngành thông tin và truyền thông
Từ ngày
10/10/2022, Thông tư số 13/2022/TT-BTTTT chính thức có hiệu lực sẽ áp dụng cách
xếp lương của viên chức biên tập viên, phóng viên, biên dịch viên, đạo diễn
truyền hình thuộc chuyên ngành thông tin và truyền thông.
Theo khoản
1 Điều 17 Thông tư 13/2022/TT-BTTTT, các chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc
chuyên ngành thông tin và truyền thông được áp dụng Bảng lương chuyên môn, nghiệp
vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước ban hành
kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, như sau:
Chức danh
nghề nghiệp biên tập viên hạng I, phóng viên hạng I, biên dịch viên hạng I, đạo
diễn truyền hình hạng I được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A3, nhóm 1
(A3.1) từ hệ số lương 6,20 đến hệ số lương 8,00.
Chức danh
nghề nghiệp biên tập viên hạng II, phóng viên hạng II, biên dịch viên hạng II,
đạo diễn truyền hình hạng II được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2,
nhóm 1 (A2.1) từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Chức danh
nghề nghiệp biên tập viên hạng III, phóng viên hạng III, biên dịch viên hạng
III, đạo diễn truyền hình hạng III được áp dụng hệ số lương của viên chức loại
A1 từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98.
Việc xếp
lương đối với viên chức từ chức danh nghề nghiệp hiện giữ sang chức danh nghề
nghiệp viên chức mới thuộc ngành thông tin và truyền thông được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV.
Xếp
lương viên chức chuyên ngành lưu trữ
Thông tư
số 07/2022/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định xếp lương viên chức chuyên ngành lưu
trữ có hiệu lực từ ngày 15/10/2022.
Thông tư
quy định, sau khi hết thời gian tập sự và đạt yêu cầu thì người tập sự được bổ
nhiệm vào chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành lưu trữ theo quy định tại
Điều 24 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP và xếp lương theo Bảng 3 (ban hành kèm theo
thông tư).
Bảng
lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của
Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng
vũ trang như sau:
Trường hợp
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên trung cấp: Đối với viên chức được bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên trung cấp, mã số V.01.02.03 có trình độ
đào tạo trung cấp được xếp bậc 1, hệ số lương 1,86 (Viên chức loại B).
Viên chức
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên trung cấp, mã số
V.01.02.03 có trình độ đào tạo cao đẳng trở lên được xếp bậc 2, hệ số lương
2,06 (Viên chức loại B).
Trường hợp
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên: Viên chức được bổ nhiệm vào chức
danh nghề nghiệp Lưu trữ viên, mã số V.01.02.02 có trình độ đào tạo đại học được
xếp bậc 1, hệ số lương 2,34 (Viên chức loại A1).
Viên chức
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Lưu trữ viên, mã số V.01.02.02 có trình
độ đào tạo thạc sỹ được xếp bậc 2, hệ số lương 2,67 (Viên chức loại A1).
Viên chức
được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp Lưu tữ viên, mã số V.01.02.02 có trình
độ đào tạo tiến sĩ được xếp bậc 3, hệ số lương 3,00 (Viên chức loại A1).
Thông tư
cũng quy định việc xếp lương khi trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng. Theo
đó, viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được
bổ nhiệm vào chức danh viên chức chuyên ngành lưu trữ trúng tuyển theo quy định
tại Điều 42 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP.
Việc xếp
lương đối với viên chức chuyên ngành lưu trữ trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng
hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư
số 02/2007/TT-BNV ngày 25/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn xếp lương
khi nâng ngạch, chuyển ngạch, chuyển loại công chức, viên chức.
Ngoài ra,
Thông tư 07/2022/TT-BNV quy định bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương
viên chức chuyên ngành lưu trữ đối với các trường hợp khác./.