Page 23 - KyYeuKyVII
P. 23
trồng và chế biến chè theo hƣớng an toàn, sạch. Đồng thời tập trung xây dựng
các quy hoạch tạo mặt bằng tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất, tích cực trong
phong trào xây dựng nông thôn mới.
- Huyện Mƣờng Khƣơng phát triển cây ăn quả (dứa, chuối, quýt..), trồng gắn với
chế biến chè sạch vùng cao theo tiêu chuẩn VietGap.... Đặc biệt, Huyện ủy Mƣờng
khƣơng đã ban hành Nghị quyết về đẩy mạnh phát triển kinh tế xóa đói, giảm nghèo bền
vững tại các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện là cơ sở để huyện tập trung nguồn
lực thực hiện mục tiêu này.
- Huyện Si Ma Cai: Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TƢ ngày
11/11/2014 của Ban Thƣờng vụ Tỉnh ủy về giảm nghèo bền vững huyện Si Ma Cai đến
năm 2020; duy trì và phát triển chăn nuôi đại gia súc (trâu, bò), chăm sóc diện tích trồng
cây dƣợc liệu (tam thất, đƣơng quy, ý dĩ).
- Huyện Văn Bàn tập trung vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
trồng rừng, trồng quế và chế biến lâm sản. Khai thác, phát triển du lịch tâm linh Đền
Chiềng Ken, Đền Cô (Văn Bàn) gắn với Đền Bảo Hà (Bảo Yên). Tích cực hoàn thiện
quy hoạch và đẩy mạnh triển khai xây dựng Trung tâm hành chính mới của huyện.
- Huyện Bảo Yên tập trung vào sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm,
trồng rừng, trồng quế và chế biến lâm sản. Khai thác, phát triển du lịch tâm linh Đền
Bảo Hà - Đền Phúc Khánh (Bảo Yên). Hoàn thiện quy hoạch để tiếp tục triển khai xây
dựng Trung tâm hành chính mới của huyện.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. về kết quả đạt đƣợc
Sáu tháng đầu năm 2018 có bƣớc phát triển vƣợt bậc, cơ bản các chỉ tiêu KH đều
đạt tiến độ và cao so với CK: Tăng trƣởng kinh tế ở mức khá cao; tốc độ tăng trƣởng
tổng sản phẩm của tỉnh (GRDP) đạt cao nhất trong các kỳ tính toán từ năm 2016 đến
41
nay, đạt khoảng 10,12% (là tỉnh có tốc độ tăng trưởng cao thứ 2 so với 14 tỉnh trung
du miền núi phía Bắc, sau Bắc Giang ); cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, hợp lý
(Nông lâm thủy sản 13,1%, giảm 1,1% so cuối năm 2017; Công nghiệp - Xây dựng
44,1%, tăng 0,9% so cuối năm 2017; Dịch vụ 42,8%, tăng 0,2% so cuối năm 2017). Sản
xuất nông nghiệp thực hiện đúng khung thời vụ (tổng sản lƣợng lƣơng thực có hạt tăng
1,4% so CK), mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, giá trị
sản xuất trên 1 ha đất canh tác tăng (riêng sản xuất vụ Đông 2017 tăng 20 triệu
đồng/ha), chăn nuôi phát triển ổn định, công tác bảo vệ và trồng rừng mới đƣợc tích cực
triển khai (đạt 55,5%KH), chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đƣợc quan tâm thực
hiện. Công nghiệp tiếp tục duy trì mức tăng trƣởng (27,8%); các sản phẩm công nghiệp
chủ lực tiêu thụ tốt, giá bán tăng (quặng sắt, phôi thép, phân DAP,
41
Trong đó: Nông lâm thủy sản tăng 4,9%; Công nghiệp - Xây dựng tăng 15,39%; Dịch vụ
tăng 7,43%.
Đóng góp vào mức tăng trƣởng 10,12% của các ngành cụ thể nhƣ sau: Ngành nông, lâm
nghiệp và thủy sản đóng góp 0,65 điểm %; ngành công nghiệp đóng góp 5,44 điểm %;
ngành xây dựng đóng góp 0,41 điểm %; ngành dịch vụ đóng góp 3,62 điểm %.
19