1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và phát triển nông thôn
a. Trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp
trong tháng tập trung vào chăm sóc, thu hoạch lúa mùa, lúa thu đông và gieo trồng cây màu vụ đông. Tổng sản lượng
lương thực có hạt 10 tháng ước đạt 337.229 tấn, đạt 102,2% so KH và 98,9% so
CK; trong đó: Thóc 182.824 tấn, ngô 154.405 tấn.
- Cây lúa: Tổng diện tích gieo trồng
lúa ruộng cả năm ước đạt 33.839,6 ha, bằng 101,3% so KH và 100% so CK; năng suất
ước đạt trên 54 tạ/ha (CK 53,9 tạ/ha); sản lượng cả năm ước đạt 182.824 tấn, đạt
102,5% so KH và 100,9% so CK. Trong tháng thu hoạch lúa mùa được 9.742,6 ha lũy
kế 19.082,6 ha đạt 82,3% diện tích gieo trồng.
- Cây ngô: Tổng diện tích
thực hiện ước đạt 36.634,3 ha, bằng 104,7% KH và 95,8% so CK; năng suất ước đạt
42,15 tạ/ha (CK 42,03 tạ/ha); sản lượng cả năm ước đạt 154.405 tấn, đạt 101,8%
so KH và 96,6% so CK. Trong tháng
thu hoạch ngô Hè thu được 2.875,5 ha, lũy kế 30.065 ha, đạt 78,6% diện
tích gieo trồng (ngô đông xuân 13.009 ha, ngô chính vụ và ngô hè thu 17.056
ha). Trong tháng thu hoạch ngô Hè thu
1.967,5 ha, lũy kế thu hoạch cả năm 29.057,5 ha
đạt 79,3% diện tích gieo trồng.
- Cây vụ Đông tập trung sản xuất theo hướng
hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng trên đơn vị diện tích thông qua liên kết; sản
xuất cây trồng chủ lực hàng hóa tiếp tục duy trì và phát triển.
b.
Chăn nuôi
Chăn nuôi trên địa bàn tỉnh
phát triển ổn định. Tổng đàn gia súc lũy kế thực hiện 565.580 con, đạt 87,69%
KH năm (trong tháng 80 con); tổng đàn gia cầm lũy kế 5.610 nghìn con, đạt
123,30% (trong tháng 110 nghìn con); sản lượng thịt hơi các loại 50.685 tấn, đạt
82,41% KH năm (trong tháng 1.985 tấn); diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
ao, hồ nhỏ nhỏ được người dân đưa vào sản xuất 2.270 ha, đạt 103,89% KH
năm (trong tháng 170 ha); sản lượng thủy sản các loại 7.938 tấn, đạt 78,99% KH
năm (813 tấn); sản xuất và cung ứng giống thủy sản (cá hương, cá giống các
loại) 10 tháng ước đạt 25 triệu con, đáp ứng khoảng trên 70% nhu cầu sản xuất
của tỉnh.
Tình hình dịch bệnh: Trong
tháng bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra tại tại 52 hộ/14 thôn của 04 xã thuộc huyện
Bát Xát và thành phố Lào Cai, làm 327 con lợn mắc bệnh và cùng ô chuồng phải
tiêu hủy, khối lượng tiêu hủy 11.928 kg. Lũy kế từ đầu năm đến nay dịch bệnh xảy
ra tại 292 hộ, 71 thôn, bản, tổ dân phố của 28 xã, phường, thị trấn thuộc huyện
Văn Bàn, Bảo Yên, Mường Khương, Bát Xát, thị xã Sa Pa và thành phố Lào Cai, làm
1.597 con lợn mắc bệnh và cùng ô chuồng phải tiêu hủy. Khối lượng tiêu hủy
62.283,5 kg. Tính đến nay đã có 21/28 xã dịch bệnh đã được khống chế, dập tắt
và thực hiện công bố hết dịch theo quy định.
c. Lâm nghiệp
Tập trung triển khai chương trình phát triển lâm nghiệp
bền vững năm 2021, trọng tâm là thực hiện kế hoạch bảo vệ rừng và trồng rừng
mới. Lũy kế đến thời điểm hiện tại trồng rừng
được 7.849,7 ha đạt 83,07% KH (trong tháng trồng được 1.056,5 ha), các loài cây
trồng chủ yếu là Quế, Trẩu, Keo, Bồ đề... Lũy kế trồng rừng; bảo vệ rừng:
276.702 ha đạt 100% so KH giao; khoanh nuôi tái sinh 5.000 ha. Khai thác gỗ:
Tổng khai thác trong tháng tăng 18.693,2 m3, lũy kế 111.035 m3.
Tăng cường công quản lý bảo
vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng. Trong
tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng, lũy kế từ đầu năm 03 vụ cháy
với diện tích rừng bị thiệt hại 4,0693 ha; trong đó: 3,8071 ha rừng trồng;
0,2622 ha rừng tự nhiên chưa có trữ lượng.
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc khai thác,
kinh doanh, vận chuyển, chế biến lâm sản tại các địa bàn trọng điểm kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm. Trong tháng vi phạm 21 vụ, lũy
kế từ đầu năm 220 vụ vi phạm (tăng 80 vụ so với cùng kỳ năm trước); lâm sản
tịch thu: 13,87 m3 gỗ các loại, lũy kế 125,803 m3 gỗ các loại. Tiền xử lý VPHC:
179,358 triệu đồng, lũy kế 2.006,301 triệu đồng.
d. Phát triển nông thôn,
xây dựng nông thôn mới
Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện xây dựng nông
thôn mới tại các xã đặc biệt đối với các xã phấn đấu hoàn thành xã nông thôn mới
và xã nông thôn mới nâng cao năm 2021; kịp thời nắm bắt những tồn tại, khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện tại cơ sở.
Trong tháng, toàn tỉnh đã thi công được 16,45 km đường
giao
thông nông thôn,
lũy kế 270,64 km; vận động nhân dân xây dựng được 440 nhà tiêu hợp vệ sinh, 464
chuồng trại gia súc hợp vệ sinh, 11 mô hình “Nhà sạch vườn đẹp”, lũy kế, đến
nay đã làm được 3.368 nhà tiêu hợp vệ sinh, 2.241 chuồng trại gia súc hợp vệ
sinh, 53 mô hình “Nhà sạch vườn đẹp”. Huy động nhân dân tham gia tự nguyện đóng
góp xây dựng nông thôn mới được: 792,8 triệu đồng tiền mặt, 3.713,5 ngày công
lao động, 91.056 m2 đất và nhiều hiện vật khác (quy ra tiền đạt 3.423,5 triệu đồng).
Lũy kế 6.933,5 triệu đồng tiền mặt, 106.247 ngày công lao động, 179.178 m2 đất
và nhiều hiện vật khác (quy ra tiền đạt 18.753,8 triệu đồng).
e. Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Tháng 10, thời tiết trên địa bàn tỉnh diễn biến phức tạp, là
sự xen kẽ giữa những ngày nắng nóng và các đợt mưa dông, lốc, sét xảy ra rải
rác ở các nơi trên địa bàn tỉnh. Cụ thể xảy ra 02 đợt mưa lớn do ảnh hưởng của
không khí lạnh tăng cường và hoàn lưu xa cơn bão số 7, số 8 vào các ngày 10 - 11/10,
ngày 13 - 15/10 gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước và nhân dân. Ước thiệt
hại gần 5 tỷ đồng, lũy kế từ đầu năm đến nay thiệt hại gần 80 tỷ đồng.
2.
Sản xuất công nghiệp, xây dựng cơ bản
a. Sản xuất công
nghiệp
Hoạt động sản xuất, kinh
doanh của các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh duy trì ổn định, cơ
bản chấp hành đúng các quy định của pháp luật về an toàn lao động, an toàn hóa
chất và bảo vệ môi trường.
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 10
ước đạt 3.675,7 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng đầu năm 2021 ước đạt 34.688,9 tỷ đồng,
bằng 85,86% so với kế hoạch, bằng 80,3% so với kế hoạch giao thêm và tăng
12,77% so cùng kì năm 2020, cụ thể:
- Công nghiệp khai thác tháng 10 ước
đạt 196,6 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng ước đạt 2.360 tỷ đồng, ước đạt 63,96% so với
kế hoạch, 65,19% so với KH giao thêm và bằng 100,81% so với CK.
- Công nghiệp chế biến, chế tạo tháng
10 ước đạt 2.582,5 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng ước đạt 25.410,5 tỷ đồng, đạt 89,1%
so với kế hoạch, 81,63% so với KH giao thêm và tăng 17,2% so với CK.
- Công nghiệp điện, nước tháng 10 ước
đạt 896,6 tỷ đồng. Lũy kế 10 tháng ước đạt 6.918 tỷ đồng, đạt 84,47% so với kế
hoạch, 81,87% so với KH giao thêm và tăng 2,66% so với CK.
b. Xây dựng cơ
bản
Công tác quy hoạch xây dựng được đẩy mạnh về tiến độ
và nâng cao chất lượng, gắn với thực hiện quy hoạch ngành, quy hoạch tỉnh tạo
nền tảng cho công tác kêu gọi đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, hạ tầng xã hội của tỉnh trong thời gian qua và giai đoạn sau
này. Kết quả 10 tháng đầu năm 2021, đã thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt 57
nhiệm vụ quy hoạch, 30 đồ án quy hoạch, 44 đồ án điều chỉnh và điều chỉnh cục bộ
quy hoạch.
Kế hoạch đầu tư công năm 2021 (số vốn
tỉnh giao theo Nghị quyết số 34/NQ-HĐND của HĐND tỉnh): Tổng vốn giao: 4.987 tỷ
đồng, giá trị giải ngân đạt 2.941 tỷ đồng, bằng 59%KH, bao gồm: Kế hoạch vốn
kéo dài giải ngân 213 tỷ đồng/262 tỷ đồng bằng 78% KH; Kế hoạch năm 2021 giải
ngân 2.728 tỷ đồng/4.715 tỷ đồng bằng 58% KH. Nếu tính Kế hoạch vốn
năm 2021 theo Quyết định giao của Thủ tướng Chính phủ, tỷ lệ ngân đạt 2.280 tỷ
đồng/3.338 tỷ đồng, bằng 68%KH (đạt so với Nghị Quyết số 63/NQ-CP ngày
29/6/2021 của Chính phủ). Nếu không tính 134 tỷ đồng kế hoạch vốn nước ngoài
ODA, UBND tỉnh đã báo cáo Trung ương đề nghị điều chỉnh giảm tại Văn bản số
3762/UBND-TH ngày 11/8/2021 thì tỷ lệ giải ngân của tỉnh đạt: 2.280/3.204 tỷ đồng
71%KH Trung ương giao. Đã hoàn thành một số hạng mục, dự án chào mừng 30 năm
tái lập tỉnh như hợp long Cầu Móng Sến - cầu cạn có trụ cao nhất Việt Nam,
thông xe kỹ thuật Dự án đường kết nối Thành phố Lào Cai - Văn Yên (Yên Bái), nút
giao cao tốc Hà Nội - Lào Cai tại Phố Lu....
3. Thương mại, dịch vụ
a. Hoạt động thương mại
Hoạt
động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh cơ bản ổn định, sức mua trên thị
trường có phần sôi động hơn tháng trước do một số hoạt động thương mại dịch vụ
trở lại trạng thái bình thường, nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh tung ra các
chương trình khuyến mại nhằm thu hút tiêu dùng của nhân dân. Thời điểm giữa
tháng do chào mừng Ngày Quốc tế phụ nữ 20/10, doanh thu ngành dịch vụ tăng
mạnh.
Tổng mức lưu chuyển bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng xã hội tháng 10 ước đạt 2.445,4 tỷ đồng, tăng 7,0% so với
tháng trước (2.286) tỷ đồng, tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước (2.293,1 tỷ
đồng); lũy kế 10 tháng ước đạt 22.262,3 tỷ đồng đạt 77,3% so với kế hoạch
(28.800 tỷ đồng), tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước (20.891,4 tỷ đồng).
Xuất nhập khẩu:
Tại
các cửa khẩu phụ trên địa bàn tỉnh hoạt động thông quan hàng hóa vẫn hạn chế,
chỉ phát sinh hoạt động xuất kinh doanh qua cửa khẩu phụ Bản Vược nhưng giá trị
không đáng kể. Tại cửa khẩu quốc tế ga đường sắt hoạt động thông quan hàng hóa
vẫn diễn ra bình thường. Tại Cửa khẩu quốc tế đường bộ, các mặt hàng nông sản
chủ lực vẫn chưa thông quan trở lại (ngoại trừ mặt hàng chuối quả tươi của Lào
Cai). Giá trị các loại hình như chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan trong tháng
tăng mạnh do cơ quan Hải quan thống kê bổ sung số liệu từ thời điểm trước. Dự
kiến trong tháng 11 tới, sau khi tổ chức Hội đàm kinh tế thương mại hai tỉnh
Lào Cai, Việt Nam và Vân Nam, Trung Quốc sẽ thống nhất được phương án triển
khai thông quan trở lại các mặt hàng nông sản của Việt Nam trong đó có thanh
long, kim ngạch xuất khẩu qua cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành dự báo
sẽ tăng trở lại.
Tổng
giá trị xuất nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hoá qua các cửa khẩu trong tháng
10 ước đạt 254,35 triệu USD tăng 27,3 % so với tháng 9/2021, giảm 25,29% so với
cùng kỳ 2020; Lũy kế 10 tháng đầu năm 2021 ước đạt 3.003,92 triệu USD (tăng
15,50% so với cùng kỳ 2020) đạt 65,30%
so KH, trong đó:
-
Giá trị xuất khẩu ước đạt 31,65 triệu USD (tăng 5,7% so với tháng 9/2021, giảm
60,75% so với cùng kỳ năm 2020), Lũy kế 10 tháng đầu năm 2021
ước đạt 1.061,35 triệu USD (tăng 10,23% so với cùng kỳ 2020), đạt 62,4% KH năm.
-
Giá trị nhập khẩu ước đạt 72,70 triệu USD (tăng 11,39% so với tháng 9/2021,
tăng 71,58% so với cùng kỳ năm 2020). Lũy kế 10 tháng đầu
năm 2021 ước đạt 637,74 triệu USD (tăng
32,18 % so với cùng kỳ 2020), đạt 79,72% KH năm.
-
Các loại hình (tạm
nhập tái xuất, kho ngoại quan,
chuyển khẩu, quá cảnh, doanh nghiệp trong tỉnh thực hiện XNK tại các cửa khẩu khác) ước đạt 150
triệu USD (tăng 44,29% so với tháng 9/2021). Lũy kế
10 tháng đầu năm 2021 ước đạt 1.304,83 triệu USD (tăng
12,93% so với cùng kỳ 2020), đạt 62,13% KH năm.
Công tác quản lý thị trường:
Tình hình thị trường, cung – cầu, giá cả hàng hóa tương
đối ổn định, đảm bảo đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, tiêu dùng của nhân dân. Tình
hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa không có diễn biến phức tạp, bất
thường, không phát sinh điểm nóng.
Trong tháng, lực lượng Quản lý thị trường kiểm tra: 115
lượt vụ (tăng 25% so với tháng 9/2021); Số vụ vi phạm: 35 vụ (tăng 9,4% so với
tháng 9/2021); số vụ xử lý 33 vụ (02 vụ đang trong quá trình xử lý); Tổng giá
trị xử lý: 108 triệu đồng (bằng 41,2% so với tháng 9/2021); Tổng số thu nộp
ngân sách: 61.790.000 đồng (bằng 61,3% so với tháng 9/2021). Lũy kế 10 tháng:
Số vụ kiểm tra 989 lượt vụ; số vụ vi phạm 368 vụ; tổng giá trị xử lý 4.866
triệu đồng; tổng số thu nộp ngân sách nhà nước 2.247 triệu đồng, trong đó xử
phạt vi phạm hành chính 1.661 triệu đồng, trị giá hàng bán thanh lý 585 triệu
đồng; trị giá hàng hóa vi phạm 3.204 triệu đồng.
b. Du lịch
Dịch
Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp trên cả nước, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới
doanh thu ngành du lịch. Tuy nhiên các hoạt động quản lý du lịch trên địa bàn
toàn tỉnh tiếp tục được triển khai trên nguyên tắc đảm bảo các biện pháp phòng
chống dịch bệnh, thực hiện tốt
các chỉ đạo của tỉnh.
Tháng
10/2021, lượng khách đến Lào Cai ước đạt 13.800 lượt khách, tăng 25,5% so với
tháng 9/2021. Tổng thu du lịch ước đạt 56,1 tỷ đồng, tăng 23,3% so với tháng
9/2021. Lũy kế 10 tháng năm 2021 lượng khách đến Lào Cai ước đạt 1.232.300 lượt
khách, giảm 20,3% so với cùng kỳ năm 2020, đạt 24,6% Kế hoạch năm. Tổng thu từ
khách du lịch 10 tháng năm 2021 ước đạt 3.919 tỷ đồng, giảm 17,8% so với cùng kỳ
2020. Đạt 24,5% so với KH
năm.
c. Hoạt động vận tải
Thực hiện
Nghị quyết 128 của Chính phủ, từ ngày 14/10/2021 đến nay, trên địa bàn tỉnh đã
triển khai dịch vụ vận tải hành khách trở lại với một số địa phương để phục vụ
nhu cầu đi lại của nhân dân.
Vận tải hành
khách (HK) tháng 10 ước tính đạt 1.578,6 nghìn HK, so với tháng trước tăng
24,45% (+310,13 nghìn HK); so với cùng kỳ năm trước giảm 23,65% (- 488,97 nghìn
HK) và 87.156,8 nghìn HK.Km, tăng 19,27% so với cùng kỳ; doanh thu ước đạt
91,84 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 29,57%, so với cùng kỳ năm trước giảm
9,41%. Tính chung 10 tháng năm 2021, vận tải hành khách đạt 13.623,5 nghìn HK,
giảm 14,17% so với cùng kỳ năm trước và 696.950,6 nghìn HK.Km, giảm 9,58%,
trong đó vận tải hành khách đường bộ đạt 13.309 nghìn HK, giảm 15,22% và
696.879 nghìn HK.Km, giảm 7,85%. Doanh thu đạt 742,44 tỷ đồng, giảm 12,17% so
với cùng kỳ.
Vận tải hàng
hóa tháng 10 ước tính đạt 974,5 nghìn tấn, tăng 27,34% so với cùng kỳ năm trước
và 50.222,3 nghìn tấn.km, tăng 14,08%, doanh thu đạt 243,26 tỷ đồng, tăng
25,47%. Tính chung 10 tháng năm 2021, vận tải hàng hóa đạt 9.397,3 nghìn tấn,
tăng 20,37% so với cùng kỳ năm trước và 519.279,8 nghìn tấn.km, tăng 29,46%,
doanh thu đạt 2.130,52 tỷ đồng, tăng 25,47%. Xét theo ngành vận tải, đường bộ
đạt 9.396,6 nghìn tấn, tăng 20,37% và 519.279 nghìn tấn.km, tăng 29,46% so với
cùng kỳ năm trước.
4. Tài chính, tín dụng,
giá cả thị trường
a. Thu, chi ngân sách
Thu NSNN trên địa bàn toàn tỉnh trong tháng đạt 692,364
tỷ đồng, ước thực hiện đến ngày
31/10/2021 đạt 6.916 tỷ đồng, bằng 95,1% dự toán Trung ương giao, bằng 72,8% KH, bằng 65,9% dự toán dự toán phấn đấu, bằng 125,4% so CK. Tổng thu ngân sách địa phương đến ngày
31/10/2021 ước đạt 14.680 tỷ đồng, bằng 125,3% dự toán Trung ương giao, bằng
106,6% KH và bằng 108,4% so với CK. Tổng chi ngân sách địa phương lũy kế đến
đến ngày 31/10/2021 ước đạt 9.801 tỷ đồng, bằng 83,5% dự toán Trung ương giao,
bằng 71,1% KH và bằng 87,6% CK.
b. Hoạt động tín dụng
Tổng nguồn vốn đến
31/10/2021 ước đạt 55.650 tỷ đồng, tăng 1.178 tỷ đồng (+2,2%) so với
31/12/2021, thấp hơn so cùng kỳ năm 2020 (cùng kỳ 2020 tăng 6,13%). Trong đó:
Nguồn vốn huy động tại địa bàn ước đạt 34.600 tỷ đồng, tăng 3.170 tỷ đồng
(+10,9%) so với 31/12/2020, thấp hơn so với tốc độ tăng của cùng kỳ năm 2020
(cùng kỳ 2020 tăng 15,47%); Nguồn vay TW, nguồn vốn khác: 21.050 tỷ đồng, giảm
8,65% so với 31/12/2020. Tổng dư nợ đến 31/10/2021 ước đạt 49.800 tỷ đồng, giảm
379 tỷ đồng (+0,76%) so với 31/12/2020, thấp hơn cùng kỳ 2020 (cùng kỳ 2020 dư
nợ tăng 4%). Các Ngân hàng chủ động tăng cường công tác kiểm soát chất lượng
tín dụng, đến 15/10/2021, tỷ lệ nợ xấu là 1,26%, tăng 0,38 điểm phần trăm so cuối
năm 2020. Ước đến 31/10/2021, tỷ lệ nợ xấu là 1,3%.
Hỗ trợ theo Thông tư
01/2020/TT-NHNN và các thông tư sửa đổi Thông tư 01: Dư nợ bị ảnh hưởng do dịch Covid-19 là gần 21.000 tỷ đồng. Thực hiện
cam kết đồng thuận giảm lãi suất cho vay theo chỉ đạo của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Hiệp hội ngân hàng của các ngân
hàng trên địa bàn: đến 31/8/2021, Dư nợ được giảm lãi suất (cả khoản vay giải
ngân trước 15/7/2021 và khoản cho vay mới phát sinh từ ngày 15/7/2021) là
32.692 tỷ đồng, số tiền lãi đã được giảm là 35,59 tỷ đồng, số khách hàng được
giảm lãi suất là 59.165 khách hàng.
c. Giá cả, chỉ số giá tiêu
dùng: Chỉ
số giá tiêu dùng tháng 10 năm 2021 so với tháng trước giảm 0,3%, so với cùng kỳ
năm trước giảm 0,79%, trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp chưa
ổn định, nhu cầu tiêu thụ thấp nên giá các mặt hàng thịt lợn giảm; cùng với giá
một số mặt hàng thực phẩm khác nguồn cung nhiều nên giá giảm; ….
5. Thu hút đầu tư, phát
triển các thành phần kinh tế
Về thu hút FDI: Trong
tháng, điều chỉnh Giấy CNĐKĐT cho 01 dự án chuyển nhượng mua cổ phần; điều chỉnh
Giấy CNĐKĐT cho 03 Dự án mua cổ phần vốn góp gồm: Dự án Thủy điện Ngòi Xan 1,
Thủy điện Ngòi Xan 2, Thủy điện Sùng vui do Công ty CP Thủy điện Leader Nam Tiến
là chủ đầu tư. Lũy kế đến thời điểm hiện tại, tỉnh Lào Cai có 29 dự án FDI còn
hiệu lực với tổng vốn đăng ký đạt 624,81 triệu USD.
Về dự án đầu tư trong nước:
Trong tháng 10 tiến hành cấp mới 6 dự án với TMĐT là
1.188 tỷ đồng, lũy kế 10 tháng đầu năm 2021, cấp GCNĐT cho 28 dự án đầu
tư trong nước với tổng mức đầu tư 5726,44 tỷ đồng.
Về cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp: Trong tháng, cấp Đăng ký kinh doanh thành lập mới
57 doanh nghiệp với tổng vốn 553,08 tỷ đồng. Lũy
kế từ đầu năm đến nay thành lập mới 604 doanh nghiệp (bao gồm
474 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc 130). Lũy kế số doanh nghiệp
còn hoạt động trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia là 5.856 (tính đến hết
20/10/2021) doanh nghiệp với số vốn đăng ký là 81.980.224 tỷ đồng.
6. Văn hoá, xã hội
a. Hoạt động giáo dục
Tập trung vào
các hoạt động dạy và học, đặc biệt là việc dạy học chương trình đổi mới sách
giáo khoa lớp 2, lớp 6. Triển khai các biện pháp vận động học sinh các lớp đầu
cấp ra lớp và nâng cao tỷ lệ học sinh đi học chuyên cần, đặc biệt là cấp THCS
và một số trường THPT ở các huyện vùng cao. Chỉ đạo chấn chỉnh các hoạt động dậy
thêm, học thêm, các khoản thu, chi trong các nhà trường. Tăng cường đẩy mạnh thực
hiện nhiệm vụ xoá mù chữ, hoạt động trung tâm hoạt động cộng đồng. Nâng cao hiệu
quả chất lượng giảng dạy ngoại ngữ tại các trung tâm ngoại ngữ và liên kết giảng
dạy; tăng cường công tác quản lý, tài trợ cho các cơ sở giáo dục. Chỉ đạo xây dựng
phương án dạy học cấp THCS, cấp THPT ứng phó với dịch Covid-19 năm học 2021 - 2022.
Tuy nhiên,
công tác đảm bảo an ninh an toàn trường học chưa tốt, trong tháng liên tiếp xảy
ra 03 vụ việc mất an toàn tường học khiến 03 học sinh tử vong, 16 học sinh bị ảnh
hưởng đến sức khỏe, đe dọa tính mạng (01 vụ đuối nước ở Trường THCS thị trấn Mường
Khương làm 01 học sinh lớp 7 tử vong; 01 vụ ngộ độc do ăn quả rừng làm 01 học
sinh lớp 6 tử vong, 16 học sinh bị ngộ độc; 01 vụ đuối nước tại Trường PTDTBT
THCS Nậm Chạc làm 01 học sinh lớp 6 tử vong).
b. Y tế, dân số, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng
Công tác phòng chống dịch bệnh Covid-19: Trong
tháng (từ ngày 16/9 đến hết ngày 27/10), có 34 ca mắc Covid-19 mới
(trong đó 31 người là công dân từ Bình Dương, 03 người là cán bộ tại chốt kiểm
dịch Km237). Lũy kế tính từ 27/01 đến nay phát hiện 131 ca, hiện còn
21 ca đang điều trị tại Bệnh viện dã chiến số I, các ca bệnh còn lại đã ổn định,
xuất viện. Trước tình hình dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp, UBND tỉnh
ban hành Quyết định số 3696/QĐ-UBND ngày 16/10/2021 về công bố mức độ dịch Covid-19 hiện
tại trên địa bàn tỉnh Lào Cai: Cấp độ 1, nguy cơ thấp (bình thường mới) tương
ưng với màu xanh; chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm Nghị quyết 128/NQ-CP ngày
11/10/2021 của Chính phủ về ban hành quy định tạm thời “thích ứng an toàn, linh
hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”.
Trong tháng 10 đã thực hiện cách ly: 1.549 trường hợp
(tại bệnh viện: 138, tại Trung đoàn 254: 136, tại các
huyện, thị xã, thành phố: 1.096, Tiểu đoàn huấn luyện - cơ động:
179). Kiểm tra y tế tại các chốt kiểm dịch trong đợt 4: 1.063.443 người (trong
đó số người đến, về từ vùng dịch: 11.227). Xét nghiệm: 12.022 mẫu, lũy kế:
77.136 mẫu, trong đó số mẫu dương tính: 60, lũy kế:
343 (326 mẫu/131 ca F0 tại Lào Cai; 17 mẫu/11 ca F0 tái dương tính sau điều trị
từ địa phương khác)), số mẫu âm tính: 76793 (số liệu đến hết 27/10/2021).
Tổ chức tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho cán bộ, nhân
dân trên địa bàn tỉnh: Tổng liều vắc xin đã tiếp nhận 519.364; tổng số mũi đã
tiêm: 48.2778 mũi trong đó: Mũi 1: 405.374; mũi 2: 77.404, công tác tiêm chủng
đảm bảo an toàn.
Các chương trình mục tiêu y tế - dân số được thực hiện tốt. Quản lý chặt chẽ, phát hiện sớm,
xử lý kịp thời dịch bệnh lưu hành địa phương. Công tác tiêm chủng an toàn,
không có tai biến xảy ra. Duy trì hoạt động mô hình giảm tình trạng tảo hôn và
kết hôn cận huyết các xã, tích cực công tác tuyên truyền, giảm thiểu mất cân bằng
giới tính khi sinh. Đảm bảo cung ứng đủ thuốc phục vụ cho nhân dân; giá thuốc
trên địa bàn tỉnh ổn định. Về đảm bảo an toàn thực phẩm: Trong tháng xảy ra 01
vụ ngộ độc do ăn quả Hồng Châu tại thôn Hát Tình, xã Chiềng Ken, huyện Văn Bàn làm 17
người mắc, 17 người nhập viện và 01 người tử vong.
c. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao
Xây dựng kế hoạch tổ chức
Festival “Tinh hoa Tây Bắc - Hương sắc Lào Cai”, Sự kiện khởi động năm 2021 -
Chủ đề “Câu chuyện tình yêu”. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhằm
quảng bá rộng rãi các chương trình, sự kiện nổi bật của tỉnh (đặc biệt Chiến dịch
tiêm vắc xin phòng chống Covid-19...). Công tác quản lý về
danh thắng, di tích tiếp tục được triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh (tu bổ di tích đền Mẫu Sảng Chải, thị trấn Mường Khương, di tích đền Bảo
Hà, huyện Bảo Yên,..). Công tác bảo tồn, phát triển văn hoá phi vật thể tiếp tục
được tổ chức thực hiện, đảm bảo tiến độ và thời gian hoàn thiện (triển khai thực hiện Dự án bảo tồn trang phục truyền thống các dân tộc Lào
Cai tại cơ sở).
Lĩnh vực thể dục thể thao: Các hoạt động quản lý thể dục thể thao cơ sở
được đẩy mạnh triển khai trong toàn tỉnh trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh
Covid-19. Công tác quản lý thể thao chuyên nghiệp và thành tích cao tiếp tục được
chú trọng và đẩy mạnh. Tiếp tục theo dõi công tác đào tạo, huấn luyện vận động
viên năng khiếu các tuyến (tuyển cấp tỉnh; trẻ cấp tỉnh; năng khiếu cấp tỉnh).
d. Giải quyết việc làm, đào
tạo nghề, an sinh xã hội
Về giải quyết việc làm: trong tháng giải quyết
việc làm cho 938 lao động, trong đó có 52 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia việc
làm; Giải quyết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 169 lao động, trong đó 05
quyết định hỗ trợ học nghề. Lũy kế đến hết tháng 10 năm 2021: Giải quyết việc
làm cho 10.322 lao động, đạt 76,5% KH năm (thấp hơn 2,4% so với cùng kỳ
năm 2020), trong đó có 1.897 lao động được vay vốn Quỹ quốc gia việc làm. Giải
quyết chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho 1.556 lao động, trong đó 66 quyết định
hỗ trợ học nghề. Trong tháng 10 đã tổ chức được 10 phiên giao dịch việc làm tại
Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và lưu động tại các huyện Bát Xát, Văn
Bàn, Bắc Hà với 11 doanh nghiệp và trên 900 lao động tham gia, trong đó có 126
lao động được phỏng vấn, 63 lao động đạt phỏng vấn. Lũy kế từ đầu năm đã tổ chức
41/KH 27 phiên, đạt 152% KH năm.
Về
giáo dục nghề nghiệp: Trong tháng, tổ chức 11 Hội nghị đối thoại chính sách Giáo
dục nghề nghiệp việc làm, khởi nghiệp cho học sinh tại các trường THCS, THPT
trên địa bàn tỉnh năm 2021; tuyển sinh và đào tạo được 1.370 người trong đó
trình độ cao đẳng, trung cấp: 394 người; sơ cấp và dưới 3 tháng: 976 người. Lũy
kế đến hết 10 tháng đầu năm 2021, các cơ sở GDNN trong và ngoài tỉnh đã tuyển
sinh, đào tạo được 8.760 người/KH 10.500 người, đạt 83,4% KH (thấp hơn 4,5% so
với cùng kỳ năm 2020) trong đó trình độ cao đẳng, trung cấp: 2.760 người; sơ cấp
và dưới 3 tháng: 6.000 người.
Chủ
động phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ảnh hưởng dịch
Covid-19 nắm tình hình lao động của tỉnh đang làm việc tại các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn các tỉnh; Theo dõi tình hình lao động đi
làm việc ngoài tỉnh trở về địa phương, phòng chống dịch Covid-19.
Về thực hiện Nghị quyết số
68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày
07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người
sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19: Đến ngày 21/10/2021, phê duyệt quyết định hỗ trợ đối với 11/12 nhóm đối
tượng theo Nghị quyết số 68 (trừ nhóm hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm). Trong
tuần đã phê duyệt quyết định hỗ trợ cho: 02 người cách ly y tế, 06 lao động tự
do, kinh phí 11,72 triệu đồng. Lũy kế đến ngày 29/10/2021, tổng số đối tượng hỗ
trợ là 4.437 đối tượng, kinh phí: 13.874,791 triệu đồng. Kết quả chi trả đối với
nhóm hỗ trợ tiền mặt: Tính đến ngày 29/10/2021, đã có 09/9 huyện, thị xã, thành
phố; Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và Trung tâm Giới thiệu việc làm tỉnh thực hiện chi trả cho 2.326 đối tượng, tổng kinh
phí đã chi trả 3.482,635 triệu đồng.
Kết quả triển khai Nghị quyết
số 116/NQ-CP: Tính đến ngày 28/10/2021,
thực hiện hỗ trợ cho 42.461 lao động đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ từ Quỹ
Bảo hiểm thất nghiệp với kinh phí hỗ trợ: 45.200,05 triệu đồng, trong đó: Nhóm
hỗ trợ tiền mặt (bao gồm người lao động đang tham gia BHTN và người lao động có
thời gian đóng BHTN được bảo lưu): 17.661 đối tượng với kinh phí hỗ trợ:
43.750,05 triệu đồng. Nhóm giảm mức đóng 1% xuống còn 0% (tạm tính 12 tháng, từ
tháng 10/2021 đến 9/2022): tổng số đối tượng đủ điều kiện hưởng: 24.800 người,
tổng kinh phí: 17.047 triệu đồng; trong đó đã thực hiện giảm mức đóng tính đến
ngày 28/10/2021: 1.450 triệu đồng.
7. Hoạt động Khoa học - Công
nghệ
Quản lý, theo dõi, kiểm tra, nắm bắt tình hình thực hiện các đề tài, dự án
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và Trung ương, các dự án thuộc chương trình nông
thôn miền núi, qua kiểm tra, theo dõi các đề tài, dự án triển khai đúng tiến độ
được duyệt; đề tài, dự án được nghiệm thu có kết quả xếp loại đạt trở lên. Hoạt
động sở hữu trí tuệ được quan tâm triển khai và đạt kết quả tốt. Quản lý tốt 49
cơ sở sử dụng nguồn phóng xạ; công tác quản lý nhà nước về công nghệ được tăng
cường đẩy mạnh, các ý kiến tham gia về thiết bị công nghệ đối với hồ sơ xin điều
chỉnh dự án đầu tư, hồ sơ Quyết định chủ trương đầu tư dự án được đảm bảo đúng
quy định. Tăng cường các biện pháp thúc đẩy hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
Làm tốt công tác quản lý nhà nước và quản lý các dịch vụ công về tiêu chuẩn, đo
lường chất lượng trên địa bàn tỉnh. Hoạt động
sự nghiệp về khoa học và công nghệ được triển khai hiệu quả đáp ứng được
nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh.
8. Tài nguyên và Môi trường
Công
tác quản lý tài nguyên đất: Thực
hiện phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp huyện năm 2021, điều chỉnh quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2030 cấp huyện của 9/9 huyện, thị xã, thành phố, đạt 100% KH.
Hoàn thành đề án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu chức năng và theo loại
đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện, vùng liên huyện tỉnh Lào Cai, xin ý
kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện thời kỳ 2021 - 2030 tỉnh Lào Cai, đạt 100% KH; giao đất cho 05 tổ chức,
đạt 83,3% KH, cho 57 tổ chức thuê đất, đạt 126% KH; thu hồi đất của 42 tổ chức,
đạt 140% KH; chuyển mục đích sử dụng đất cho 06 tổ chức, đạt 39,6% KH.
Công
tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước được chú trọng, thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời
các vụ việc khai thác khoáng sản trái phép. Trong tháng, cấp 03 giấy phép khai
thác khoáng sản, 01 giấy phép thăm dò khoáng sản; phê duyệt trữ lượng khoáng
sản 01 mỏ cát làm vật liệu xây dựng thông thường khu vực trúng đấu giá; cấp 02
Giấy phép khai thác nước mặt, 05 giấy phép xả nước thải vào nguồn nước; cắm mốc
hành lang bảo vệ nguồn nước, chỉ giới bảo vệ đập hồ chứa 02 thủy điện.
Công
tác quản lý, bảo vệ môi trường
được tập trung chỉ đạo kiểm tra, giám sát đối với các nhà máy sản xuất tại khu
công nghiệp Tằng Loỏng; chỉ đạo xử lý kịp thời sự cố đổ xe container chở hóa chất
xảy ra trên địa phận xã Xuân Giao, huyện Bảo Thắng. Phê duyệt báo cáo ĐTM 31 dự
án; 12 đề án đóng cửa mỏ khai thác khoáng sản. Ban hành Quyết định quy định
phân cấp thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường. Duy trì hoạt động quan
trắc, giám sát thường xuyên việc phát sinh lượng khí thải, nước thải, việc lắp
đặt thiết bị quan trắc tự động liên tục của các doanh nghiệp tại các khu công
nghiệp.
9. Quốc phòng, an ninh, đối ngoại
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục ổn định, giữ
vững chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia.
a. Quân sự - quốc phòng: Chế độ trực sẵn sàng chiến đấu được duy trì nghiêm,
các lực lượng đã thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, nắm chắc tình
hình địa bàn và tuyến biên giới. Công tác quản lý đường
biên, mốc giới, cửa khẩu, công tác quản lý xuất nhập cảnh được tăng cường, đặc
biệt trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19.
b. Công tác bảo đảm an ninh, trật tự: Tháng 10/2021, tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn tỉnh ổn định. Tình hình an toàn giao thông: Tổng số vụ tai nạn giao thông
08 vụ (tăng 300% so tháng 9, tăng 60% CK năm 2020), làm 2 người chết và
10 người bị thương. Lũy kế 10 tháng xảy ra 52 vụ tai nạn giao thông và va chạm
giao thông đường bộ (giảm 22% so với CK), làm 23 người chết (giảm 30% so với
CK) và 52 người bị thương (tăng 2% so với CK).
c. Hoạt động đối ngoại: Quan hệ đối
ngoại, hợp tác giữa tỉnh Lào Cai với các đối tác nước ngoài vẫn tiếp tục được
duy trì và phát triển. Công tác quản lý nhà nước về biên giới lãnh thổ được tổ
chức thực hiện tốt, thường xuyên có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức
năng, các địa phương biên giới để kịp thời nắm bắt thông tin và giải quyết các
vụ việc phát sinh, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền và an ninh biên giới,
tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội.
10.
Xây dựng chính quyền, Cải cách hành chính
- Trong tháng 10, thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy 03 đơn vị sự nghiệp công lập; xin ý
kiến về chủ trương thành lập Sở Du lịch; chuyển Đội Quản lý trật tự
đô thị trực thuộc UBND thị xã Sa Pa về thuộc Phòng Quản lý đô thị thị xã Sa
Pa. Kiện toàn chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của 10 đơn vị.
- Xây dựng Nghị quyết của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Ban hành Kế hoạch hỗ trợ chuyển
đổi số hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025;
Kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025”
tỉnh Lào Cai; Kế hoạch rà soát, đánh giá hiện trạng hạ tầng và khả năng đáp ứng
dịch vụ viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Kế hoạch thực hiện
Chương trình “Sóng và máy tính cho em” trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
-
Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người dân nộp hồ sơ
trực tuyến hoặc nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết TTHC tại nhà qua dịch
BCCI; tiếp tục triển khai chính sách hỗ trợ, miễn giảm giá cước chuyển phát hồ
sơ, TTHC tại các đơn vị thí điểm
- Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 trên Cổng dịch vụ công của tỉnh là 1.904 dịch vụ/1.999 thủ tục hành
chính đạt 95,24%, trong đó cung cấp 1.726 dịch vụ công mức độ 4, đạt 86,34%
(tăng 128 DVC mức độ 4, tăng 6,34% so với tháng 9/2021). Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên
tổng số hồ sơ giải quyết TTHC là 24.653 hồ sơ tiếp nhận trực tuyến/38.009 hồ sơ
TTHC đạt 64,86%. Lũy kế từ đầu năm tỷ lệ hồ sơ giải quyết
trực tuyến trên tổng số hồ sơ giải quyết TTHC là 150.714 hồ sơ, tiếp nhận trực
tuyến/244.284 hồ sơ TTHC, đạt 61,7%.
- Tăng cường chỉ đạo, định hướng cho các cơ quan
thông tấn báo chí tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng/trang thông
tin điện tử, mạng xã hội, hệ thống loa truyền thanh, bảng tin, tuyên truyền
miệng của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, ban tuyên vận, tổ tuyên vận
về tình hình phòng, chống dịch Covid-19 trong tháng với trên 700 tin, bài.