1. Tăng phí thẩm định, phân hạng cơ sở lưu
trú du lịch từ 2017
Đây
là quy định mới tại Thông tư 178/2016/TT-BTC về phí thẩm định, phân hạng cơ sở lưu trú du lịch,
kinh doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch được ban hành ngày
01/11/2016.
Theo đó, mức thu phí thẩm định, phân hạng cơ sở lưu trú
du lịch tăng thêm 500.000 đồng/giấy phép so với quy định tại Thông tư 47/2010/TT-BTC , cụ thể:
- Đối với hạng 4 sao, 5 sao và hạng cao cấp: từ 3.000.000
đồng/giấy phép lên 3.500.000 đồng/giấy phép.
- Đối với hạng 3 sao: từ 2.500.000 đồng/giấy phép lên
3.000.000 đồng/giấy phép.
- Đối với hạng 1 sao, 2 sao: từ 1.500.000 đồng/giấy phép
lên 2.000.000 đồng/giấy phép.
- Đối với hạng đạt tiêu chuẩn kinh doanh lưu trú du lịch:
từ 500.000 đồng/giấy phép lên 1.000.000 đồng/giấy phép.
Ngoài ra, mức thu phí thẩm định, phân hạng cơ sở kinh
doanh dịch vụ đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch cũng tăng từ 500.000 đồng
lên 1.000.000 đồng/giấy phép.
Thông tư 178/2016/TT-BTC có hiệu lực từ
01/01/2017 và thay thế Thông tư 47/2010/TT-BTC.
2. Biểu phí thẩm định
đánh giá trữ lượng khoáng sản 2017
Ngày
08/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 191/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí
thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản và lệ phí cấp giấy phép hoạt động
khoáng sản.
Theo đó, dựa vào tổng chi phí thăm dò khoáng sản thực tế
(không bao gồm thuế GTGT) để quy định mức phí thẩm định đánh giá trữ lượng
khoáng sản như sau:
- Tổng chi phí đến 01 tỷ đồng: mức thu phí là 10 triệu đồng
(hiện hành được chia nhỏ làm 03 mốc tính phí tại Quyết định27/2005/QĐ-BTC ).
- Tổng chi phí trên 01 đến 10 tỷ đồng: mức thu phí là 10 triệu
đồng + (0,5% x phần tổng chi phí trên 1 tỷ đồng);
- Tổng chi phí trên 10 đến 20 tỷ đồng: mức thu phí là 55 triệu
đồng + (0,3% x phần tổng chi phí trên 10 tỷ đồng);
- Tổng chi phí trên 20 tỷ đồng: mức thu phí là 85 triệu đồng
+ (0,2% x phần tổng chi phí trên 20 tỷ đồng).
Thông tư 191/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017; thay thế
Quyết định 27/2005/QĐ-BTC và Thông tư 129/2011/TT-BTC.
3. Phí và lệ phí đối với chuyến bay nước
ngoài đến Việt Nam
Ngày
08/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 194/2016/TT-BTC về phí hải quan và lệ phí ra, vào cảng hàng không,
sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các Cảng hàng không Việt Nam.
Theo đó, tổ chức, cá nhân nước ngoài có chuyến bay đến
các Cảng hàng không Việt Nam (trừ một số trường hợp tại Điều 3 Thông tư) phải
nộp:
+ Phí hải quan: 50 USD/chuyến bay đến.
+ Lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay: 50 USD/chuyến
bay đến.
Trường hợp chuyến bay của nước ngoài vận chuyển quốc tế
kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam trong cùng chuyến thì chỉ thu 1 lần phí hải
quan và lệ phí ra, vào tại cảng hàng không, sân bay đến đầu tiên.
Thời gian nộp phí, lệ phí: trước khi tàu bay cất cánh;
nếu bay theo lịch bay, phải nộp trước khi tàu bay cất cánh hoặc nộp theo tháng,
chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
Thông tư 194/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày
01/01/2017 và thay thế Quyết định 179/2000/QĐ-BTC.
4. Phí thực hiện ủy thác
tư pháp về dân sự có yếu tố nước ngoài
Ngày
09/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 203/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý phí thực
hiện ủy thác tư pháp về dân sự có yếu tố nước ngoài.
Theo đó, mức thu phí thực hiện
ủy thác tư pháp về dân sự có yếu tố nước ngoài là 150.000 đồng/hồ sơ; không
phân biệt ủy thác ra nước ngoài hay tại Việt Nam như hiện hành.
Chậm nhất là ngày 05 hàng
tháng, Cơ quan Thi hành án dân sự phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước
vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
100% tiền phí thu được phải
nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Ngoài ra, nguồn chi phí
trang trải cho việc thực hiện công việc và thu phí do ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán của tổ chức thu theo chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Thông tư 203/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và
thay thế Thông tư18/2014/TT-BTC
5. Giảm hầu hết các loại lệ phí đăng ký sử
dụng tên miền “.vn”
Ngày
10/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 208/2016/TT-BTC về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí
tên miền quốc gia ".vn" và địa chỉ Internet (IP) của Việt Nam.
Theo đó, lệ phí cấp đăng ký sử dụng tên miền quốc gia “.vn”
được quy định như sau:
- Tên miền cấp 2 có 1 ký tự, 2 ký tự, cấp 2 khác; tên miền cấp
3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung có các đuôi “com.vn”, “net.vn”, “biz.vn”
có mức thu là 200.000 đồng/lần (hiện hành là 350.000 đồng).
- Tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung đuôi
“edu.vn”, “gov.vn”, “org.vn”, “info.vn”, “pro.vn”, “health.vn”, “int.vn”,
“ac.vn” và theo địa giới hành chính là 120.000 đồng/lần, giảm 80.000 đồng/lần.
- Tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 dùng chung có đuôi
“name.vn” có mức thu là 30.000 đồng/lần (giữ nguyên).
- Tên miền tiếng Việt có mức thu là 0 đồng.
Thông tư 208/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2017
và thay thế Thông tư 189/2010/TT-BTC.
6. Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng và
thiết kế cơ sở
Đây
là nội dung được quy định tại Thông tư 209/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
thẩm định dự án đầu tư xây dựng (ĐTXD), phí thẩm định thiết kế cơ sở (TKCS).
Theo đó:
- Giữ nguyên mức thu phí thẩm
định dự án ĐTXD như tại Thông tư176/2011/TT-BTC .
- Thu phí thẩm định TKCS bằng
50% mức phí thẩm định dự án ĐTXD đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác.
- Tổ chức thu phí nộp toàn bộ
tiền thu được vào NSNN.
Riêng trường hợp tổ chức thu
phí được khoán chi phí hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm thì nộp
theo quy định sau:
+ Dự án sử dụng ngân sách
nhà nước: cơ quan có thẩm quyền thu phí thẩm định dự án ĐTXD để lại 90% số tiền
thu được và 10% nộp vào NSNN.
+ Dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách, dự án PPP và dự án sử dụng vốn khác: cơ quan có thẩm quyền thu
phí thẩm định TKCS để lại 50% số tiền thu được và 50% nộp vào NSNN.
Thông tư 209/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
7. Phí thẩm định dự toán xây dựng từ ngày
01/01/2017
Ngày
10/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 210/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí thẩm định thiết kế kỹ thuật, phí thẩm định dự toán xây dựng.
Theo đó, thực hiện thu phí thẩm định thiết kế kỹ
thuật và phí thẩm định dự toán xây dựng (hiện theo Thông tư 75/2014/TT-BTC là phí thẩm tra thiết kế và phí
thẩm tra dự toán).
Tuy nhiên, không có sự thay đổi về số phí mà chủ đầu
tư phải đóng so với quy định hiện hành.
Đồng thời, Thông tư cũng quy định tổ chức thu phí kê
khai và nộp phí theo nguyên tắc sau:
- Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng phải gửi số tiền
phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc
Nhà nước;
- Tổ chức thu phí nộp toàn bộ số phí thu được vào
ngân sách nhà nước.
Thông tư 210/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 và
thay thế Thông tư75/2014/TT-BTC.
8. Tăng phòng karaoke phải chịu phí 2
triệu/phòng tại đô thị
Ngày
10/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 212/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường.
Theo đó, mức thu phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh
karaoke lần đầu không có thay đổi so với quy định hiện hành, tuy nhiên:
- Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố,
thị xã trực thuộc tỉnh thì trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh
karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 2.000.000 đồng/phòng.
- Tại khu vực khác (trừ các khu vực trên) thì các cơ sở đã được
cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng.
Tổ chức, cá nhân khi nộp hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường phải nộp phí theo quy
định tại Thông tư này.
Thông tư 212/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
và thay thế Thông tư số156/2012/TT-BTC.
9. Quy định mới về thu phí thi hành án dân sự
Ngày
10/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 216/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí hành án dân sự (THADS).
Theo đó, việc thu phí THADS đối với trường hợp người
được thi hành án không được nhận toàn bộ số tiền thi hành án 01 lần thì thực
hiện như sau:
- Người được thi hành án nộp phí THADS thành nhiều
lần nhưng phải đảm bảo tổng số phí bằng số phí phải nộp trong trường hợp nhận
tiền một lần (xem ví dụ cụ thể tại Điều 5 Thông tư).
- Trường hợp số tiền nhận từng lần không vượt quá 02
lần mức lương cơ sở nhưng tổng số tiền nhận được lớn hơn 02 lần mức lương cơ sở
thì vẫn thu phí THADS như nhận một lần (xem ví dụ cụ thể tại Điều 5 Thông tư).
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định trường hợp có sự
nhầm lẫn về số phí phải nộp thì tổ chức thu phí có trách nhiệm tính toán lại và
thực hiện hoàn trả số tiền thu thừa hoặc thu bổ sung số tiền còn thiếu.
Thông tư 216/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay
thế Thông tư 144/2010/TTLT-BTC-BTP .
10.
Giảm lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề luật sư
Thông tư 220/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu,
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực hoạt động hành nghề luật sư
đã giảm lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề luật sư từ 400.000 đồng xuống 100.000
đồng/lần cấp.
Đồng thời, bổ sung một loạt phí mới trong lĩnh vực
hoạt động hành nghề luật sư như:
- Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề luật
sư 800.000 đồng/lần.
- Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề của
luật sư nước ngoài tại Việt Nam, phí thẩm định điều kiện hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam là 5.000.000 đồng/lần.
- Phí thẩm định điều kiện gia hạn hành nghề của luật
sư nước ngoài tại Việt Nam, phí thẩm định điều kiện thay đổi nội dung hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam là 3.000.000 đồng/lần.
11. Phí thẩm định tiêu
chuẩn, ĐK hành nghề đấu giá tài sản 2017
Ngày
10/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 221/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề đấu giá tài sản. Theo đó:
- Cá nhân khi đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá tài sản
phải nộp phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề đấu giá tài sản là
800.000 đồng/hồ sơ.
- Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, Cục Bổ trợ tư pháp (là tổ
chức thu phí) phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ
nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
- Toàn bộ tiền phí thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động thì
được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung
chi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP.
Thông tư 221/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay
thế Thông tư 03/2012/TT-BTC.
12. Quy định mới về thu
phí hoạt động thừa phát lại
Ngày
10/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 223/2016/TT-BTC về phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề
thừa phát lại; phí thẩm định điều kiện thành lập, hoạt động Văn phòng Thừa phát
lại.
Theo đó, quy định 02 loại phí trong hoạt động thừa phát lại
bao gồm:
- Phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề Thừa phát lại
do cá nhân yêu cầu bổ nhiệm thừa phát lại phải nộp với mức thu 800.000 đồng/hồ
sơ.
- Phí thẩm định điều kiện thành lập, hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại do Thừa phát lại xin thành lập Văn phòng nộp với mức thu 1.000.000 đồng/hồ
sơ.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định thẩm quyền thu phí như sau:
- Cục Bổ trợ tư pháp (Bộ Tư pháp) thực hiện thu phí thẩm định
tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề thừa phát lại.
- Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thực
hiện thẩm định điều kiện thành lập, hoạt động Văn phòng Thừa phát lại thu phí
theo quy định.
Thông tư 223/2016/TT-BTC có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.
13. Biểu phí chứng thực
hợp đồng, giao dịch năm 2017
Ngày
11/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 226/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
chứng thực. Theo đó:
- Tăng mức phí chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:
+ Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch: 50.000 đồng/hợp đồng,
giao dịch (tăng 20.000 đồng).
+ Phí chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao
dịch: 30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch (tăng 10.000 đồng).
+ Phí sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng
thực: 25.000 đồng/hợp đồng, giao dịch (tăng 15.000 đồng).
- Mức thu phí chứng thực bản sao từ bản chính, phí chứng thực
chữ ký không đổi so với quy định hiện hành (chỉ khác trong tên gọi, hiện hành gọi
là lệ phí).
- Toàn bộ tiền phí thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động thì
được trích lại 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung
chi theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP .
Thông tư 226/2016/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2017.
14. Hướng dẫn kê khai, nộp phí kiểm định
phương tiện PCCC
Ngày
11/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 227/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí kiểm định phương tiện phòng cháy, chữa cháy (PCCC).
Theo đó, việc quản lý, kê khai, nộp phí kiểm định phương
tiện PCCC được thực hiện như sau:
- Tổ chức thu phí được trích lại 90% số tiền phí thu được
để trang trải chi phí;
- Nộp 10% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước
theo chương, tiểu mục của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành;
- Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải
gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở
tại Kho bạc nhà nước.
- Tổ chức thu phí thực hiện kê khai, nộp số tiền phí thu
được theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 2
Điều 26 Thông tư 156/2013/TT-BTC .
Thông tư 227/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày
01/01/2017.
15. Tăng phí thi tuyển, nâng ngạch công chức
từ năm 2017
Ngày
11/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 228/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng
phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức. Theo đó:
- Phí tuyển dụng (phí dự thi tuyển công chức, viên chức):
+ Kì thi có dưới 100 thí sinh: 500.000 đồng/thí sinh/lần
(tăng 240.000 đồng)
+ Kì thi có từ 100 đến dưới 500 thí sinh: 400.000 đồng/thí
sinh/lần (tăng 200.000 đồng)
+ Kì thi có từ 500 thí sinh trở lên: 300.000 đồng/thí sinh/lần
(tăng 160.000 đồng)
- Phí dự thi nâng ngạch chuyên viên và tương đương:
+ Kì thi có dưới 100 thí sinh: 700.000 đồng/thí sinh/lần
(tăng 300.000 đồng)
+ Kì thi có từ 100 đến dưới 500 thí sinh: 600.000 đồng/thí
sinh/lần (tăng 240.000 đồng)
+ Kì thi có từ 500 thí sinh trở lên: 500.000 đồng/thí sinh/lần
(tăng 200.000 đồng)
Bên cạnh đó, Thông tư cũng quy định phí phúc khảo thi tuyển
công chức, viên chức, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức là 150.000
đồng/bài thi.
Thông tư 228/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 và thay
thế Thông tư liên tịch163/2010/TTLT-BTC-BNV .
16. Các trường hợp miễn phí trong lĩnh vực
bảo vệ thực vật
Vừa
qua, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 231/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật.
Theo đó, quy định các trường
hợp được miễn phí trong lĩnh vực bảo vệ thực vật bao gồm:
- Kiểm dịch lô hàng giống
dùng cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật đối với 1 chủng loại giống cho 1 lần nhập
khẩu, xuất khẩu trong trường hợp:
+ Khối lượng hạt giống ≤ 01
kg
+ Khối lượng (Cành ghép, mắt
ghép, hom giống, củ giống) ≤ 10 cá thể;
- Kiểm dịch sản phẩm thực vật
xách tay nhập khẩu để sử dụng trong thời gian đi đường;
- Kiểm dịch thực vật phục vụ
các sự kiện của quốc gia;
- Kiểm dịch thực vật làm quà
tặng của Nguyên thủ quốc gia;
- Kiểm dịch thực vật xuất khẩu
vào các thị trường mới mở.
Thông tư 231/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017
và thay thế Thông tư223/2012/TT-BTC .
17. Biểu phí cấp mã số mã
vạch mới áp dụng từ năm 2017
Ngày
11/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí cấp mã số mã vạch. Theo đó:
- Mức thu phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch:
+ 1.000.000 đồng/mã nếu sử dụng mã doanh nghiệp (DN) GS1;
+ 300.000 đồng/mã nếu sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN);
+ 300.000 đồng/mã nếu sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8 chữ
số EAN-8.
- Mức thu phí đăng ký sử dụng mã số mã vạch nước ngoài:
+ 500.000 đồng/hồ sơ với hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản
phẩm;
+ 10.000 đồng/mã với hồ sơ trên 50 mã sản phẩm.
- Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hàng năm:
+ 500.000 đồng/năm nếu sử dụng mã DN GS1 loại 10 số;
+ 800.000 đồng/năm nếu sử dụng mã DN GS1 loại 9 số;
+ 1.500.000 đồng/năm nếu sử dụng mã DN GS1 loại 8 số;
+ 2.000.000 đồng/năm nếu sử dụng mã DN GS1 loại 7 số;
+ 200.000 đồng/năm nếu sử dụng mã địa điểm toàn cầu;
+ 200.000 đồng/năm nếu sử dụng mã số thương phẩm toàn cầu 8
chữ số EAN-8.
Thông tư 232/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
18. Thêm nhiều đối tượng
được miễn phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Đây
là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
Theo đó, bên cạnh người thuộc
hộ nghèo và người cư trú tại xã đặc biệt khó khăn; quy định mới đã bổ sung thêm
các đối tượng được miễn phí khi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp sau đây:
- Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Người cao tuổi theo quy định
tại Luật người cao tuổi.
- Người khuyết tật theo quy
định tại Luật người khuyết tật.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy
định mức phí yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:
- Phí cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người;
- Phí cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ:
100.000 đồng/lần/người.
Thông tư 244/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
19. Phí thẩm định ĐKKD dịch vụ kiểm định kỹ
thuật an toàn lao động
Ngày
11/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 245/2016/TT-BTC về phí thẩm định điều kiện kinh doanh (ĐKKD) trong
hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao
động.
Theo đó, quy định mức phí thẩm
định ĐKKD dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động như sau:
+ Cấp mới, cấp gia hạn giấy
chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động:
16.000.000 đồng/lần;
+ Cấp lại khi bổ sung lĩnh vực
hoạt động: 5.500.000 đồng/lần.
Đồng thời, đối với dịch vụ
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, mức phí thẩm định ĐKKD bao gồm:
+ Cấp, cấp gia hạn giấy chứng
nhận đủ điều kiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động: 21.500.000 đồng/lần
nếu do Bộ LĐ-TB&XH thẩm định, 1.300.000 đồng/lần nếu do Sở LĐ-TB&XH thẩm
định;
+ Cấp lại khi bổ sung lĩnh vực
hoạt động: 7.000.000 đồng/lần nếu do Bộ LĐ-TB&XH thẩm định, 550.000 đồng/lần
nếu do Sở LĐ-TB&XH thẩm định.
Thông tư 245/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
20. Mức phí xử lý vụ việc cạnh tranh năm 2017
Ngày
11/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 251/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí xử lý vụ việc cạnh tranh.
Theo đó, mức thu phí xử lý vụ việc cạnh tranh được quy định cụ
thể như sau:
- Mức phí giải quyết khiếu nại vụ việc cạnh tranh:
+ 10 triệu đồng/vụ việc đối với hành vi cạnh tranh không lành
mạnh.
+ 100 triệu đồng/vụ việc đối với hành vi hạn chế cạnh tranh.
- 10 triệu đồng/vụ việc đối với giải quyết yêu cầu độc lập của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- 50 triệu đồng/hồ sơ đối với thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ
trong giải quyết vụ việc cạnh tranh.
Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số
tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho
bạc Nhà nước.
Thông tư 251/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017.
21. Từ năm 2017, sẽ thu
phí đổi CMND sang thẻ Căn cước công dân
Đây
là quy định mới nổi bật tại Thông tư 256/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí
cấp Căn cước công dân do Bộ Tài chính ban hành.
Theo đó, thay vì được miễn lệ phí như hiện nay thì kể từ ngày
01/01/2017, công dân phải nộp lệ phí khi thực hiện đổi CMND 9 số, 12 số sang
Căn cước công dân.
Ngoài ra, các đối tượng hiện không phải nộp lệ phí cũng bắt đầu
phải nộp bao gồm:
- Công dân từ 16 tuổi trở lên làm thủ tục cấp mới thẻ Căn cước
công dân;
- Công dân đổi thẻ Căn cước công dân khi đủ 25 tuổi, 40 tuổi,
60 tuổi.
Mức lệ phí áp dụng cho tất cả các trường hợp nêu trên là 30.000
đồng/thẻ Căn cước công dân.
Đối với công dân dưới 16 tuổi khi làm thủ tục cấp mới thẻ Căn
cước công dân sẽ được miễn lệ phí.
22.
Tăng phí công chứng các hợp đồng giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên
Đây là nội dung được đề cập tại Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về một số loại phí, lệ
phí trong hoạt động công chứng, chứng thực.
Theo đó, tăng mức phí công chứng các hợp đồng, giao
dịch có giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên (trừ các hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản; mua bán tài sản bán đấu giá), cụ thể:
- Tăng mức phí từ 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần
giá trị vượt quá 10 tỷ đồng lên 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị vượt
quá 100 tỷ đồng;
- Tăng giới hạn mức thu tối đa từ 10 triệu
đồng/trường hợp lên 70 triệu đồng/trường hợp.
Các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày
Thông tư 257/2016/TT-BTC có hiệu lực:
- Thông tư 54/2015/TT-BTC ngày 21/4/2015.
23. Tăng phí công chứng
các hợp đồng giá trị từ 100 tỷ trở lên
Ngày
11/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về một số loại phí, lệ phí trong hoạt động
công chứng, chứng thực.
Theo đó, tăng mức phí công chứng các hợp đồng, giao dịch có
giá trị từ 100 tỷ đồng trở lên (trừ các hợp đồng thuê QSDĐ; thuê nhà ở; thuê,
thuê lại tài sản; mua bán tài sản bán đấu giá), cụ thể:
- Tăng mức phí từ 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị vượt
quá 10 tỷ đồng lên 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị vượt quá 100 tỷ đồng;
- Tăng giới hạn mức thu tối đa từ 10 triệu đồng/trường hợp
lên 70 triệu đồng/trường hợp.
Ngoài ra, Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định riêng mức phí công chứng hợp đồng
mua bán tài sản đấu giá với mức phí là 100 nghìn, 300 nghìn hoặc 500 nghìn/trường
hợp tùy theo giá trị tài sản.
Mức phí công chứng đối với hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;
thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản vẫn giữ nguyên như trước.
Thông tư 257/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
24. Phí thẩm duyệt thiết
kế phòng cháy chữa cháy năm 2017
Bộ
Tài chính vừa ban hành Thông tư 258/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
Theo đó, mức thu phí thẩm định phê duyệt phải nộp đối với một
dự án được xác định theo hướng dẫn tại Khoản 1 và 2 Điều 5 của Thông tư này; mức
phí từ 0.5 - 150 triệu đồng/dự án.
Như vậy, so với quy định hiện hành tại Thông tư 150/2014/TT-BTC thì mức phí tối đa được giữ
nguyên (150 triệu đồng/dự án) và giảm mức phí tối thiểu (từ 2 triệu đồng/dự án
xuống còn 0.5 triệu đồng/dự án).
Đồng thời, Thông tư này còn đề cập rõ đến quy định chuyển tiếp
đối với các dự án nộp hồ sơ đề nghị thẩm duyệt trước ngày 01/01/2017 nhưng sau
ngày 01/01/2017 mới được cấp văn bản thẩm duyệt (xem chi tiết tại Điều 8).
Thông tư 258/2016/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2017 và thay thế cho Thông tư 150.
25. Tổ chức thu phí được giữ lại 85% phí sở
hữu công nghiệp
Ngày
14/11/2016, Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
Theo đó, việc quản lý và sử dụng phí, lệ phí được thực hiện
như sau:
- Đối với phí: tổ chức được để lại 85% số phí thu được trước
khi nộp ngân sách nhà nước, để trang trải các chi phí cho việc thực hiện công
việc, dịch vụ và thu phí.
- Đối với lệ phí: tổ chức thu phải nộp toàn bộ lệ phí thu được
vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
- Chậm nhất thứ 2 hàng tuần, tổ chức thu phí phải gửi số tiền
phí đã thu của tuần trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc.
- Tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai phí, lệ phí theo
tháng, quyết toán phí, lệ phí theo năm.
Thông tư 263/2016/TT-BTC có hiệu lực từ 01/01/2017 và thay thế
Thông tư 22/2009/TT-BTC .
26. Chế độ quản lý phí sử dụng mã, số viễn
thông từ 01/01/2017
Ngày
14/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 268/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng
lệ phí phân bổ và phí sử dụng mã, số viễn thông.
Theo đó, quy định việc quản
lý, sử dụng phí sử dụng mã, số viễn thông như sau:
- Tổ chức thu phí được để lại
45% tiền phí sử dụng mã, số viễn thông thu được, để phục vụ cho công tác tổ chức
thu và sử dụng theo quy định tại Thông tư 188/2011/TT-BTC (hiện hành được để lại 90%).
- Số phí thu được còn lại
(55%) nộp vào ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Tổ chức, doanh nghiệp được
phân bổ mã, số viễn thông kê khai, nộp phí theo quý, chậm nhất là ngày thứ 30 của
quý tiếp theo; trường hợp được phân bổ mới, bổ sung từ quý nào thì kê khai, nộp
phí tính từ quý đó:
Thông tư 268/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
27. Không thu phí cấp lại
GCN hành nghề kế toán nếu bị mất, hỏng
Đây
là nội dung mới nổi bật tại Thông tư 271/2016/TT-BTC quy định việc thu, nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán, kiểm toán.
Theo đó, sẽ không thu phí thẩm định khi cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán, kiểm toán do rách, hỏng, mất.
Ngoài ra, Thông tư cũng quy định các mức thu phí như sau:
- Thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán, kiểm toán: Cấp lần đầu 4.000.000 đồng/lần thẩm định; cấp điều
chỉnh, cấp lại 2.000.000 đồng/lần thẩm định.
- Thẩm định cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán, kiểm toán: Cấp lần đầu 1.200.000 đồng/lần thẩm định; cấp điều chỉnh,
cấp lại 800.000 đồng/lần thẩm định.
Thông tư 271/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ
ngày 01/01/2017.
28. Phí thẩm định cấp
phép lưu hành thuốc và mỹ phẩm
Ngày
14/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 277/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm.
Theo đó, mức phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu,
xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm được quy định như sau:
- Xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc, mỹ phẩm
là 1.800.000/hồ sơ.
- Cấp phép lưu hành đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc:
+ Đăng ký lần đầu, đăng ký lại là 5.500.000 đồng/hồ sơ;
+ Đăng ký gia hạn là 3.000.000 đồng/hồ sơ;
+ Đối với hồ sơ đăng ký thay đổi/bổ sung thuốc, nguyên
liệu làm thuốc đã có giấy phép lưu hành là 1.000.000 đồng/hồ sơ.
- Cấp phép nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký
(trừ trường hợp nhập khẩu thuốc hiếm, thuốc cho nhu cầu điều trị đặc biệt...)
là 800.000 đồng/mặt hàng.
- Cấp phép nhập khẩu dược liệu, vị thuốc cổ truyền là
200.000 đồng/mặt hàng.
- Công bố sản phẩm mỹ phẩm, tiêu chuẩn dược liệu là
500.000 đồng/mặt hàng.
Thông tư 277/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày
01/01/2017.
29. Tăng mức thu phí thẩm
định kịch bản phim từ năm 2017
Ngày
15/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 289/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực điện ảnh.
Theo đó, tăng mức thu phí thẩm
định kịch bản phim; đơn cử như:
- Kịch bản phim truyện có độ
dài đến 100 phút (1 tập phim) là 4.500.000 đồng (tăng 900.000 đồng so với quy định
hiện hành).
- Kịch bản phim ngắn (phim
tài liệu, phim khoa học, phim hoạt hình) có độ dài đến 60 phút là 1.800.000 đồng
(tăng 300.000 đồng).
Đối với kịch bản phim được
thực hiện từ hoạt động hợp tác, cung cấp dịch vụ làm phim với nước ngoài; quy định
mức thu phí như sau:
- Kịch bản phim truyện có độ
dài đến 100 phút (1 tập phim) là 7.200.000 đồng (tăng 1.200.000 đồng).
- Kịch bản phim ngắn có độ
dài đến 60 phút là 2.800.000 đồng (tăng 400.000 đồng).
Thông tư 289/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
30. Phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi
điện tử trên mạng
Ngày
15/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 290/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng phí
thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi điện tử trên mạng.
Theo đó, có những điểm đáng chú ý như sau:
- Doanh nghiệp khi nộp hồ sơ thẩm định nội dung, kịch bản trò
chơi điện tử trên mạng phải nộp phí thẩm định là 05 triệu đồng/hồ sơ.
- Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành thẩm định nội
dung, kịch bản trò chơi điện tử trên mạng nhưng không đủ điều kiện quy định thì
không phải hoàn trả số tiền phí đã nộp.
- Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí phải gửi số
tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho
bạc nhà nước.
- Toàn bộ tiền phí thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước.
- Trường hợp tổ chức thu phí được khoán chi phí hoạt động thì
được trích lại 90% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho các nội dung
chi theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 120/2016/NĐ-CP .
Thông tư 290/2016/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/01/2017.
31. Các trường hợp không
thu phí sử dụng hạ tầng đường sắt
Ngày
15/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 295/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp phí sử dụng kết
cấu hạ tầng đường sắt.
Theo đó, không thu phí đối với việc sử dụng kết cấu hạ tầng
đường sắt phục vụ cho các mục đích sau đây:
- Kiểm tra, sửa chữa, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt;
- Phục vụ phòng chống lụt bão và cứu hộ, cứu nạn đường sắt;
- Phục vụ nhu cầu quốc phòng và an ninh quốc gia.
Ngoài ra, Thông tư này còn quy định về việc kê khai, nộp phí
như sau:
- Mức phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt được xác định là
8% trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt.
- Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện kê
khai, nộp phí theo tháng, quyết toán năm theo hướng dẫn tại Thông tư 156/2013/TT-BTC .
- Khoản tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp
được hạch toán vào chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh vận tải đường sắt
khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư 295/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
32. Phí dịch vụ duy trì trạng thái chứng thư
số từ 01/01/2017
Ngày
15/11/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 305/2016/TT-BTC về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số. Theo đó:
- Tổ chức, doanh nghiệp được
cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số kê khai, nộp phí dịch vụ
duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo quý, chậm nhất là ngày
thứ 20 của quý tiếp theo.
- Mức thu phí dịch vụ duy
trì hệ thống là 3.000 đồng/chữ ký số/tháng.
- Chứng thư số phát sinh hiệu
lực hoạt động tại bất kỳ thời điểm nào của tháng được tính là 01 tháng sử dụng.
Bên cạnh đó, tổ chức thu phí
được để lại 90% số phí thu được để trang trải chi phí phục vụ công việc thu
phí, 10% còn lại sẽ nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Thông tư 305/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2017.
Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cấp
cho tổ chức, doanh nghiệp sử dụng trước ngày 01/01/2017 thì thực hiện nộp phí từ
quý 3 năm 2017.